Câu hỏi:
16/09/2023 809Not so long ago almost any students who successfully completed a university degree or diploma course could find a good career quite easily. Companies toured the academic institutions, competing with each other to recruit graduates. However, those days are gone, even in Hong Kong, and nowadays graduates often face strong competition in the search for jobs.
Most careers organization highlight three stages for graduates to follow in the process of securing a suitable career: recognizing abilities, matching these to available vacancies and presenting them well to prospective employers
Job seekers have to make a careful assessment of their own abilities. One area of assessment should be of their academic qualifications, which would include special skills within their subject area. Graduates should also consider their own personal values and attitudes, or the relative importance to themselves of such matters as money, security, leadership and caring or others. An honest assessment of personal interests and abilities such as creative or scientific skills acquired from work experience should also be give careful thought
The second stage is to study the opportunities available for employment and to think about how the general employment situation is likely to develop in the future. To do this, graduates can study job vacancies and information in newspapers or the can visit a career office, write to possible employers for information or contact friends or relatives who may already be involved in a particular profession. After studying all various options, they should be in a position to make informed comparisons between various careers
Good personal presentation is essential in the search for a good career. Job application forms and letters should, of course, be filled in carefully and correctly, without grammar or spelling errors. Where additional information is asked for, job seekers should describe their abilities and work experience in more depth, with example if possible. They should try to balance their own abilities with the employer’s needs, explain why they are interested in a career with the particular company and try to show that they already know something about the company and its activities
When graduates are asked to attend for the interview, they should prepare properly by finding out all they can about the prospective employer. Dressing suitably and arriving for the interview on time are also obviously important. Interviewees should try to give positive and helpful answers and should not be afraid to ask questions about anything they are unsure about. This is much better than pretending to understand a question and giving an unsuitable answer
There will always be good career opportunities for people with ability, skills, and determination; the secret to securing a good job is to be one of them
In paragraph 1, “those days are gone, even in Hong Kong”. Suggests that ____
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Trong đoạn số 1, “những ngày đã trôi qua, thậm chí ở Hồng Kong” ám chỉ rằng_______ Đáp án A – trong quá khứ, tìm thấy công việc tôt là dễ dàng ở Hồng Kông hơn bất cứ nơi nào Các đáp án khác Dẫn chứng – Hai câu đầu – Đoạn 1: “Not so long ago almost any students who successfully completed a university degree or diploma course could find a good career quite easily. Companies toured the academic institutions, competing with each other to recruit graduates.” Tạm dịch: Cách đây không lâu hầu hết bất cứ sinh viên nào người đã hoàn thành 1 cách thành công bằng đại học hay bằng tốt nghiệp có thể tìm thấy 1 công việc 1 cách dễ dàng. Các công ty du lịch, các cơ sở học thuật, cạnh trạnh với nhau để tuyển dụng sinh viên đã tốt nghiệp Các đáp án khác B – Ngày nay, mọi người ở Hồng Kông có cơ hội ngang bằng nhau trong việc tìm công việc tốt C – Nó đã từng khó hơn để tìm kiếm công việc ở Hồng Kông hơn các đất nước khác D – Thậm chí ở các công ty Hồng Kông các tour du lịch các trường đại học cố gắng tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp |
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
The word “prospective” in paragraph 2 is closed in meaning to ____
Lời giải của GV VietJack
Prospective (a) thuộc về tương lai, về sau, sắp tới
Đáp án đồng nghĩa A – future (n) tương lai
Các đáp án khác
A – hào phóng
B – hợp lí
D – tham vọngCâu 3:
According to paragraph 3, job seekers should:
Lời giải của GV VietJack
Theo đoạn số 3, những người tìm kiếm công việc nên:
Đáp án C –bàn luận về những khả năng của mình cái có liên quan đến cái nhà tuyển dụng đang tìm kiếm
Dẫn chứng – Câu 1 – Đoạn 3: “Job seekers have to make a careful assessment of their own abilities.”
Tạm dịch: “Những người tìm việc phải đánh giá cẩn thận khả năng của mình”
Câu cuối – Đoạn 3: “An honest assessment of personal interests and abilities such as creative or scientific skills acquired from work experience should also be give careful thought”
Tạm dịch: Một đánh giá trung thực về lợi ích và khả năng của cá nhân như là các kĩ năng sáng tạo hoặc khoa học cái đạt được từ kinh nghiệm công việc nên được suy nghĩa cẩn thận.
Các đáp án khác
A – mục đích đưa ra bản miêu tả cân nhắc về cái nhà tuyển dụng cần
B – chia thời gian như nhau giữa việc nghe người phỏng vấn và người nói
D – cố gắng thể hiện cái nhà tuyện dụng tìm kiếmCâu 4:
According to paragraph 3, graduates should ____
Lời giải của GV VietJack
Theo đoạn số 3, những sinh viên tốt nghiệp nên_________________ Đáp án A – chỉ nên cân nhắc các công việc cái phù hợp họ Dẫn chứng - Câu 1 – Đoạn 3: “Job seekers have to make a careful assessment of their own abilities.” Tạm dịch: “Những người tìm việc phải đánh giá cẩn thận khả năng của mình” Các đáp án khác B – bao gồm thông tin về thái độ và giá trị cá nhân trong đơn xin việc C – cân nhắc sự may mắn họ có thể tìm thấy công việc như thế nào cái mà cung cấp những thứ như vậy D – xem xét các giá trị của bố mẹ và gia đình cũng như mong muốn của họ |
Câu 5:
The advice given in the first sentences of paragraph 4 is to___
Lời giải của GV VietJack
Lời khuyên được đưa ra trong các câu đầu tiên của đoạn 4 là để___
Đáp án B – Khảo sát các công việc có sẵn và những công việc này sẽ bị ảnh hưởng trong tương lai như thế nào
Dẫn chứng
Câu đầu tiên – Đoạn số 4: “The second stage is to study the opportunities available for employment and to think about how the general employment situation is likely to develop in the future. “
Tạm dịch: Giai đoạn thứ 2 là để xem xét cẩn thận những cơ hội có giá trị cho công việc và để nghĩ về những tình huống việc chung có khả năng phát triển trong tương lai như thế nào.
Như vậy chúng ta dịch câu đầu tiên ra chúng ta thấy rằng đáp án B – đáp án chính xác
Các đáp án khác
A – tìm ra công việc nào có giá trị và những cơ hội thăng tiến cho tương lai
C – xem xét các thông tin, vị trí tương lai, nghề khác nhau
D – xem xét cẩn thận những cơ hội và những loại hình đào tạo cái mà sẽ có giá trịCâu 6:
According to paragraph 4, graduates should ____
Lời giải của GV VietJack
Theo đoạn số 4, những sinh viên đã tốt nghiệp nên __________
Đáp án C – có thông tin về số lượng các công việc trước khi so sánh
Dẫn chứng - After studying all various options, they should be in a position to make informed comparisons between various careers
Tạm dịch: Sau khi nghiên cứu tất cả các vị trí khác nhau, họ có khả năng đưa ra những sự so sánh có hiểu biết giữa các nghề khác nhau.
Các đáp án khác
A – tìm vị trí tốt và sau đó so sánh chúng với các công việc khác
B – hỏi bạn bà và họ hàng để đảm bảo rằng chúng là công việc tốt
D – tìm hiểu nhiều nhất có thể và thông báo cho nhà tuyển dụng những khiếu nạn mà họ muốnCâu 7:
Which of the following does “this” in paragraph 6 refers to?
Lời giải của GV VietJack
This” – trong đoạn số 6 đề cập đến điều gì?
Đáp án C – Chuẩn bị để hỏi về những thứ họ không hiểu
Dẫn chứng – Câu 3 – 4 – Đoạn 6: “Interviewees should try to give positive and helpful answers and should not be afraid to ask questions about anything they are unsure about. This is much better than pretending to understand a question and giving an unsuitable answer“
Tạm dịch: Những người dược phỏng vấn nên cố gắng đưa ra những câu trả lời tích cực và hữu ích và không nên lo lắng/ sợ về việc hỏi bất cứ điều gì mà họ không chắc chắn. Điều đó tốt hơn là giả vờ hiểu câu hỏi và đưa câu trả lời không thích hợp.
Ta thấy: “This” – chính là việc chuẩn bị các câu hỏi về bất cứ điều gì họ không chắc ( k hiểu)
Các đáp án khác
A - Không lo lắng về điều không chắn chắn
B – Đưa ra những câu trả lời tích cực và hữu ích cho những câu hỏi
D – Không chắc chắn về những câu hỏiCâu 8:
In paragraph 6, the writer seems to suggest that ____
Lời giải của GV VietJack
Trong đoạn số 6, tác giả dường như gợi ý rằng____________
Đáp án C – Tốt hơn cho người được phỏng vấn là trung thực hơn là giả vờ không hiểu
Các đáp án khác
A – Người được phỏng vấn nên hỏi nếu họ không thể nghĩ ra câu trả lời
B – Giả vờ hiểu câu hỏi là tốt hơn đưa câu trả lời thích hợp
D – Đó là 1 ý tưởng không hay cho người được phỏng vấn là trung thực 1 cách hoàn toàn trong câu trả lời của họ.
(Đọc lại dẫn chứng câu số 32)CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 2:
Reading aloud was more common in the medieval world because______
Câu 3:
Which of the following statements best represents the main idea of the passage?
Câu 4:
The principle underlying all treatment of developmental difficulties in children______________________________________
Câu 6:
According to the passage, which of the following is learning in broad view comprised of?
về câu hỏi!