Câu hỏi:
07/11/2023 526The handling and delivery of mail has always been a serious business, underpinned by the trust of the public in requiring timeliness, safety, and confidentiality. After early beginnings using horseback and stagecoach, and although cars and trucks later replaced stagecoaches and wagons, the Railway Mail Service still stands as one of America’s most resourceful and exciting postal innovations. This service began in 1832, but grew slowly until the Civil War. Then from 1862, by sorting the mail on board moving trains, the Post Office Department was able to decentralize its operations as railroads began to crisscross the nation on a regular basis, and speed up mail delivery. This service lasted until 1974. During peak decades of service, railway mail clerks handled 93% of all non-local mail and by 1905 the service had over 12,000 employees.
Railway Post Office trains used a system of mail cranes to exchange mail at stations without stopping. As a train approached the crane, a clerk prepared the catcher arm which would then snatch the incoming mailbag in the blink of an eye. The clerk then booted out the outgoing mailbag. Experienced clerks were considered the elite of the Postal Service’s employees, and spoke with pride of making the switch at night with nothing but the curves and feel of the track to warn them of an upcoming catch. They also worked under the greatest pressure and their jobs were considered to be exhausting and dangerous. In addition to regular demands of their jobs they could find themselves the victims of train wrecks and robberies.
As successful as it was, “mail-on-the-fly” still had its share of glitches. If they hoisted the train’s catcher arm too soon, they risked hitting switch targets, telegraph poles or semaphores, which would rip the catcher arm off the train. Too late, and they would miss an exchange.
Which of the following can be inferred from the first paragraph?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án B
Dịch: Từ đoạn văn thứ nhất, chúng ta có thể suy ra điều gì?
A. Nhân viên thư tín đường sắt có tỉ lệ nghỉ việc cao.
B. Việc phát triển đường thư tín trong suốt nửa sau thế kỉ 19 đã cho phép Sở bưu chính tập trung vào tính tốc độ nhanh chóng.
C. Sở Bưu chính lo lắng nhiều hơn về việc vận chuyển nhanh hơn là sự an toàn của các nhân viên.
D. Thư tín thường bị mất hoặc hư hỏng khi chúng được trao đổi ở các trạm.
Đoạn 1 nói về việc phát triển của hệ thống thư tín đường sắt.
Trong đoạn 1: Then from 1862, by sorting the mail on board moving trains, the Post Office Department was able to decentralize its operations as railroads began to crisscross the nation on a regular basis, and speed up mail delivery. (Sau đó, từ năm 1862, bằng cách phân loại thư trên tàu di chuyển, Sở Bưu điện đã có thể phân hoạt động của nó vì đường sắt bắt đầu mọc lên chằng chịt trên khắp đất nước và có thể tăng tốc độ chuyển thư).
Từ năm 1862 trở đi chính là nửa cuối thế kì 19.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
The word “elite” in the second paragraph is closest in meaning to___________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Majority: đa số
Superior: áp đảo, cấp trên
Capable: có khả năng
Leader: lãnh đạo
Elite: ưu tú
Như vậy, elite gần nghĩa nhất với từ superior.
Câu 3:
What does the passage mainly discuss?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Dịch: Đoạn văn chủ yếu bàn bạc về chủ đề gì?
A. Cách những trạm thư trao đổi thư.
B. Những cải thiện trong việc xử lí và phân phát thư tín.
C. Cách những tàu bưu chính xử lí thư mà không cần dừng lại.
D. Những kĩ năng của một nhân viên giàu kinh nghiệm.
Đoạn đầu tiên nói về việc phát triển của hệ thống vận chuyển thư tín, đặc biệt là hệ thống thư tín đường sắt. Đoạn thứ hai nói chi tiết về cách hoạt động, cách làm việc của thư tín đường sắt. Và đoạn thứ ba nói về một số khó khăn, trở ngại của quá trình này. Như vậy, nhìn tổng quát thì bài viết nói về những cải tiến của việc xử lí và phân phát thư tín, các ý còn lại có được nhắc đến trong bài, nhưng quá nhỏ nhặt và chi tiết nên không thể coi là nội dung bao quát cả bài được.
Câu 4:
According to the passage, the Railway Mail Service commenced in_________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Dịch: Theo bài viết, Thư tín đường sắt bắt đầu vào năm
A. 1874
B. 1842
C. 1832
D. 1905
Thông tin nằm ở đoạn 1: After early beginnings using horseback and stagecoach, and although cars and trucks later replaced stagecoaches and wagons, the Railway Mail Service still stands as one of America’s most resourceful and exciting postal innovations. This service began in 1832, but grew slowly until the Civil War. (Bắt đầu với ngựa cưỡi và xe ngựa kéo, sau đó xe ô tô và xe tải đã thay thế xe ngựa và xe ngựa kéo, Dịch vụ Thư tín đường sắt vẫn còn là một trong những phát kiến bưu chính có tiềm lực và thú vị nhất nước Mỹ. Dịch vụ này bắt đầu vào năm 1832, nhưng tăng trưởng chậm cho đến khi cuộc Nội chiến nổ ra).
Câu 5:
The word “glitches” in the third paragraph can be replaced by________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Accident: tai nạn
Blame: phê bình
Advantage: thuận lợi
Problem: vấn đề
Glitch: vấn đề
Như vậy, từ glitches gần nghĩa nhất với problems.
Câu 6:
Which of the following is TRUE according to the passage?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Dịch: Đâu là mệnh đề đúng, dựa theo thông tin trong bài?
A. Nhân viên cho túi thư đi vào trước khi lấy túi thư đến ra.
B. Nhân viên không thể thường xuyên nhìn những gì họ đang làm.
C. Công việc của những nhân viên thư tín đường sắt được coi là ưu tú vì nó an toàn và thú vị.
D. Mặc dù thành công nhưng những nhân viên thư tín đường sắt chỉ xử lí một khối lượng nhỏ những thư không thuộc địa phương.
Thông tin nằm ở đoạn 2: Experienced clerks were considered the elite of the Postal Service’s employees, and spoke with pride of making the switch at night with nothing but the curves and feel of the track to warn them of an upcoming catch. (Các nhân viên giàu kinh nghiệm được xem là tầng lớp ưu tú của Dịch vụ Bưu điện, luôn tự hào vì có thể thực hiện những chuyển đổi này vào ban đêm mà không cần gì ngoài đường cong và cảm giác tàu tới để cảnh báo họ rằng sắp có một đợt bắt hàng).
=> Vào ban đêm họ chỉ cần cảm giác để làm việc nên không phải là họ thường xuyên nhìn thấy những gì họ làm.
Ý A sai vì: As a train approached the crane, a clerk prepared the catcher arm which would then snatch the incoming mailbag in the blink of an eye. The clerk then booted out the outgoing mailbag. – Họ lấy thư đến trước rồi mới cho thư đi vào.
Ý C sai vì: They also worked under the greatest pressure and their jobs were considered to be exhausting and dangerous. – Thực tế là nó nguy hiểm chứ không an toàn.
Ý D sai vì: During peak decades of service, railway mail clerks handled 93% of all non-local mail and by 1905 the service had over 12,000 employees. – thực tế thì họ xử lí rất nhiều, tới 93% chứ không phải là ít thư địa phương.
Câu 7:
The public expects the following three services in handling and delivery of mail except___________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Dịch: Công chúng mong chờ ba yếu tố sau trong việc xử lí và vận chuyển thư tín, ngoại trừ:
A. Sự an toàn
B. Sự chính xác
C. Sự bảo mật
D. Tính nhanh chóng, kịp thời
Thông tin nằm ở đoạn 1: The handling and delivery of mail has always been a serious business, underpinned by the trust of the public in requiring timeliness, safety, and confidentiality. (Việc xử lý và phân phát thư luôn là một việc kinh doanh nghiêm túc, được củng cố bởi sự tin tưởng của công chúng trong việc đảm bảo tính kịp thời, an toàn và bảo mật). – Không hề nhắc tới tính chính xác ở trong đoạn văn.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
về câu hỏi!