Câu hỏi:
12/01/2024 684Scientists have identified two ways in which species disappear. The first is through ordinary or "background" extinctions, where species that fail to adapt are slowly replaced by more adaptable life forms. The second is when large numbers of species go to the wall in relatively short periods of biological time. There have been five such extinctions, each provoked by cataclysmic evolutionary events caused by some geological eruption, climate shift, or space junk slamming into the Earth. Scientists now believe that another mass extinction of species is currently underway – and this time human fingerprints are on the trigger.
How are we doing it? Simply by demanding more and more space for ourselves. In our assault on the ecosystems around us we have used a number of tools, from spear and gun to bulldozer and chainsaw. Certain especially rich ecosystems have proved the most vulnerable. In Hawaii more than half of the native birds are now gone - some 50 species. Such carnage has taken place all across the island communities of the Pacific and Indian oceans. While many species were hunted to extinction, others simply succumbed to the "introduced predators' that humans brought with them: the cat, the dog, the pig, and the rat.
Today the tempo of extinction is picking up speed. Hunting is no longer the major culprit, although rare birds and animals continue to be butchered for their skin, feathers, tusks, and internal organs, or taken as savage pets. Today the main threat comes from the destruction of the habitat of wild plants, animals, and insects need to survive. The draining and damming of wetland and river courses threatens the aquatic food chain and our own seafood industry. Overfishing and the destruction of fragile coral reefs destroy ocean biodiversity. Deforestation is taking a staggering toll, particularly in the tropics where the most global biodiversity is at risk. The shrinking rainforest cover of the Congo and Amazon river basins and such places as Borneo and Madagascar have a wealth of species per hectare existing nowhere else. As those precious hectares are drowned or turned into arid pasture and cropland, such species disappear forever.
Source: Final Countdown Practice Tests by D.F Piniaris, Heinle Cengage Learning, 2010
Dịch bài đọc:
Các nhà khoa học đã xác định được hai cách mà các loài biến mất. Đầu tiên là thông qua các cuộc tuyệt chủng thông thường hoặc ‘nền’, nơi các loài không thích nghi được dần dần bị thay thế bằng các dạng sống thích nghi hơn. Thứ hai là khi số lượng lớn các loài bị chết trong khoảng thời gian sinh học tương đối ngắn. Đã có năm lần tuyệt chủng như vậy, mỗi lần được gây ra bởi các sự kiện tiến hóa đại hồng thủy gây ra bởi một số vụ phun trào địa chất, sự thay đổi khí hậu hoặc rác không gian đâm vào Trái đất. Các nhà khoa học hiện tin rằng một cuộc tuyệt chủng hàng loạt khác của các loài hiện đang tiếp diễn - và lần này thì có dính dáng đến bàn tay con người.
Chúng ta đang làm điều đó như thế nào? Đơn giản bằng cách đòi hỏi ngày càng nhiều không gian cho bản thân. Trong cuộc tấn công vào các hệ sinh thái xung quanh chúng ta, chúng ta đã sử dụng một số công cụ, từ giáo và súng cho đến máy ủi và cưa máy. Một số hệ sinh thái đặc biệt phong phú đã được chứng minh là dễ bị tổn thương nhất. Ở Hawaii, hơn một nửa số loài chim bản địa hiện đã biến mất - khoảng 50 loài. Những cuộc tàn sát như vậy đã diễn ra trên khắp các cộng đồng đảo của Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Trong khi nhiều loài bị săn đuổi đến mức tuyệt chủng, những loài khác chỉ đơn giản là khuất phục trước 'những thú săn mồi du nhập' mà con người mang theo họ: mèo, chó, lợn và chuột.
Săn bắt không còn là nguyên nhân chính, mặc dù các loài chim và động vật quý hiếm vẫn tiếp tục bị giết thịt để lấy da, lông, ngà và các cơ quan nội tạng hoặc bị lấy làm thú nuôi hung dữ. Ngày nay mối đe dọa chính đến từ việc phá hủy môi trường sống của các loài thực vật hoang dã, động vật và côn trùng cần để tồn tại. Việc tháo nước và đắp đập các vùng đất ngập nước và các dòng sông đang đe dọa chuỗi thức ăn thủy sản và ngành thủy sản của chính chúng ta. Đánh bắt quá mức và sự phá hủy các rạn san hô mỏng manh phá hủy đa dạng sinh học đại dương. Nạn phá rừng đang gây ra một thiệt hại đáng kinh ngạc, đặc biệt là ở các vùng nhiệt đới, nơi đa dạng sinh học toàn cầu đang gặp nguy hiểm nhất. Độ che phủ của rừng nhiệt đới bị thu hẹp ở lưu vực sông Congo và sông Amazon và những nơi như Borneo và Madagascar có rất nhiều loài trên mỗi hecta không nơi nào có được. Khi những hecta đất quý giá đó bị nhấn chìm hoặc biến thành đồng cỏ khô cằn và đất trồng trọt, những loài như vậy sẽ biến mất vĩnh viễn.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
B
Kiến thức: Đọc hiểu ý chính
Giải thích:
Đoạn văn chủ yếu thảo luận về cái gì?
A. Tốc độ tuyệt chủng của các loài vật ngày nay
B. Hai cách mà các loài vật biến mất
C. Phá rừng là nguyên nhân chính dẫn đến sự tuyệt chủng hàng loạt của các loài vật
D. Hoạt động của con người và tác động của nó đến sự tuyệt chủng hàng loạt của các loài vật
Thông tin: Scientists have identified two ways in which species disappear.
Dịch nghĩa: Các nhà khoa học đã xác định được hai cách mà các loài vật biến mất.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
The word “assault” in paragraph 2 is closest in meaning to _______.
Lời giải của GV VietJack
C
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
Từ “assault” ở đoạn 2 gần nghĩa nhất với _______.
assault (n): sự tấn công, công kích
A. development (n) sự phát triển
B. influence (n): sự ảnh hưởng
C. attack (n): sự tấn công
D. effort (n): sự nỗ lực
→ assault = attack
Thông tin: In our assault on the ecosystems around us we have used a number of tools, from spear and gun to bulldozer and chainsaw.
Dịch nghĩa: Trong cuộc tấn công vào các hệ sinh thái xung quanh chúng ta, chúng ta đã sử dụng một số công cụ, từ giáo và súng cho đến máy ủi và cưa máy.
Câu 3:
All of the following are mentioned as a form of habitat destruction EXCEPT _______.
Lời giải của GV VietJack
B
Kiến thức: Đọc hiểu chi tiết
Giải thích:
Tất cả những điều sau đây được đề cập đến như một hình thức hủy hoại môi trường sống NGOẠI TRỪ _____.
A. việc chặt phá rừng việc
B. săn bắn các loài chim và động vật quý hiếm
C. phá hủy các rạn san hô
D. xây đập ở đầm lầy và sông ngòi
Thông tin: The draining and damming of wetland and river courses threaten the aquatic food chain and our own seafood industry. Overfishing and the destruction of fragile coral reefs destroy ocean biodiversity. Deforestation is taking a staggering toll, particularly in the tropics where the most global biodiversity is at risk. The shinking rainforest cover of the Congo and Amazon river basins and such place as Borneo and Madagascar have a wealth of species per hectare existing nowhere else. As those precious hectares are drowned or turned into arid pasture and cropland, such species disappear forever.
Dịch nghĩa:
Ngày nay mối đe dọa chính đến từ việc phá hủy môi trường sống của các loài thực vật hoang dã, động vật và côn trùng cần để tồn tại. Việc tháo nước và đắp đập các vùng đất ngập nước và các dòng sông đang đe dọa chuỗi thức ăn thủy sản và ngành thủy sản của chính chúng ta. Đánh bắt quá mức và sự phá hủy các rạn san hô mỏng manh phá hủy đa dạng sinh học đại dương. Nạn phá rừng đang gây ra một thiệt hại đáng kinh ngạc, đặc biệt là ở các vùng nhiệt đới, nơi đa dạng sinh học toàn cầu đang gặp nguy hiểm nhất. Độ che phủ của rừng nhiệt đới bị thu hẹp ở lưu vực sông Congo và sông Amazon và những nơi như Borneo và Madagascar có rất nhiều loài trên mỗi hecta không nơi nào có được. Khi những hecta đất quý giá đó bị nhấn chìm hoặc biến thành đồng cỏ khô cằn và đất trồng trọt, những loài như vậy sẽ biến mất vĩnh viễn.
→ Có thể thấy cả ba phương án A, C và D đều đề cập đến việc phá hủy/ gây tổn hại đến rạn san hô, rừng, đầm lầy và song ngòi vốn là môi trường sống của nhiều loài động vật.
Câu 4:
What was the main threat to biodiversity in Hawaii and other islands in the Pacific and Indian oceans until recently?
Lời giải của GV VietJack
D
Kiến thức: Đọc hiểu chi tiết
Giải thích:
Mối đe dọa chính đối với đa dạng sinh học ở Hawaii và các đảo khác ở Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương cho đến gần đây là gì?
A. cuộc tấn công của loài người vào hệ sinh thái
B. hệ sinh thái phong phú dễ bị tổn thương
C. những công cụ được con người sử dụng
D. thợ săn và thú săn mồi được du nhập
Thông tin: In Hawaii more than half of the native birds are now gone – some 50 species. Such carnage has taken place all across the island communities of the Pacific and Indian oceans. While many species were hunted to extinction, others simply succumbed to the ‘introduced predators’ that humans brought with them: the cat, the dog, the pig, and the rat.
Dịch nghĩa: Ở Hawaii, hơn một nửa số lượng chim bản địa đã biến mất - khoảng 50 loài. Cuộc tàn sát như vậy đã diễn ra trên khắp các quần đảo của Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Trong khi nhiều loài bị săn bắn đến tuyệt chủng, những loài khác chỉ đơn giản là bị khuất phục trước “những thú săn mồi được du nhập” mà con người mang theo: mèo, chó, lợn và chuột.
Câu 5:
The word “them” in paragraph 2 refers to _______.
Lời giải của GV VietJack
C
Kiến thức: Đọc hiểu chi tiết
Giải thích:
Từ “them” trong đoạn 2 đề cập đến _______.
A. đại dương
B. động vật ăn thịt
C. con người
D. loài vật
Thông tin: While many species were hunted to extinction, others simply succumbed to the ‘introduced predators’ that humans brought with them: the cat, the dog, the pig, and the rat.
Dịch nghĩa: Trong khi nhiều loài bị săn bắn đến tuyệt chủng, những loài khác chỉ đơn giản là bị khuất phục trước “những thú săn mồi được du nhập” mà con người mang theo họ: mèo, chó, lợn và chuột.
Câu 6:
Which is no longer considered a major cause of the mass extinction underway currently?
Lời giải của GV VietJack
B
Kiến thức: Đọc hiểu chi tiết
Giải thích:
Cái nào không còn được coi là nguyên nhân chính của sự tuyệt chủng hàng loạt đang diễn ra?
A. việc xây dựng các con đập qua sông
B. việc giết hại động vật để lấy các bộ phận cơ thể của chúng
C. sự phá hủy môi trường sống của các loài
D. sự thu hẹp lại của các rừng mưa nhiệt đới ở vùng nhiệt đới
Thông tin: Hunting is no longer the major culprit, although rare birds and animals continue to be butchered for their skin, feathers, tusks, and internal organs, or taken as savage pets.
Dịch nghĩa: Việc săn bắn không còn là nguyên nhân chính nữa, mặc dù các loài chim và động vật quý hiếm tiếp tục bị đánh cắp để lấy da, lông, ngà và các cơ quan nội tạng, hoặc được coi như những con thú cưng hung dữ.
Câu 7:
The word “butchered” in paragraph 3 is closest in meaning to _______.
Lời giải của GV VietJack
A
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
Từ “butchered” ở đoạn 3 gần nghĩa nhất với _______.
butchered: bị giết
A. killed: bị giết
B. cooked: được nấu
C. traded: được trao đổi, mua bán
D. raised: bị nâng lên
→ butchered = killed
Thông tin: Hunting is no longer the major culprit, although rare birds and animals continue to be butchered for their skin, feathers, tusks, and internal organs, or taken as savage pets.
Dịch nghĩa: Săn bắn không còn là nguyên nhân chính, mặc dù các loài chim và động vật quý hiếm tiếp tục bị giết để lấy da, lông, ngà và các cơ quan nội tạng, hoặc được coi là thú cưng hung dữ.
Câu 8:
It can be inferred from the passage that _______.
Lời giải của GV VietJack
C
Kiến thức: Đọc hiểu suy luận
Giải thích:
Có thể được suy ra từ đoạn văn rằng
A. các nhà khoa học không thể xác định được nguyên nhân gây ra sự tuyệt chủng hàng loạt của các loài
B. săn bắn là yếu tố chính góp phần làm tăng tốc độ tuyệt chủng của các loài
C. sự tuyệt chủng hàng loạt hiện nay khác với năm trường hợp khác ở chỗ nó do con người gây ra
D. sự hủy hoại môi trường sống chỉ là một phần nhỏ vào sự tuyệt chủng hàng loạt của loài hiện nay
Thông tin:
- There have been five such extinctions, each provoked by cataclysmic evolutionary events caused by some geological eruption, climate shift, or space junk slamming into the Earth. Scientists now believe that another mass extinction of species is currently under way – and this time human fingerprints are on the trigger.
- Hunting is no longer the major culprit, although rare birds and animals continue to be butchered for their skin, feathers, tusks, and internal organs, or taken as savage pets.
- Today the main threat comes from the destruction of the habitat of wild plants, animals, and insects need to survive.
- Scientists have identified two ways in which species disappear.
Dịch nghĩa:
- Đã có năm cuộc tuyệt chủng như vậy, mỗi sự kiện bị gây ra bởi các sự kiện tiến hóa thảm khốc bởi một số vụ phun trào địa chất, biến đổi khí hậu hoặc rác vũ trụ rơi xuống Trái đất. Các nhà khoa học hiện tin rằng một cuộc tuyệt chủng hàng loạt khác đang tiếp diễn - và lần này thì có dính dáng đến bàn tay con người. → chọn C
- Việc săn bắn không còn là nguyên nhân chính nữa, mặc dù các loài chim và động vật quý hiếm tiếp tục bị đánh cắp để lấy da, lông, ngà và các cơ quan nội tạng, hoặc được coi như những con thú cưng hung dữ. → loại B
- Ngày nay, mối đe dọa chủ yếu đến từ sự phá hủy môi trường sống của thực vật hoang dã, động vật và côn trùng cần để tồn tại. → loại D
- Các nhà khoa học đã xác định được hai cách mà các loài vật biến mất. → loại A
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
We have decided to _______ our research into environmental waste to ensure high health standards in this city.
Câu 2:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
Some of the passengers looked green around the gills after the trip! Their faces turned pale.
Câu 3:
Mark the letter A, B, C, or D to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
The last time she took her children to the zoo was two months ago.
Câu 4:
Mark the letter A, B, C, or D to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
There are possibly a hundred people at the meeting.
Câu 5:
Trắc nghiệm tổng hợp ôn thi tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh Chuyên đề IV. Sắp xếp câu thành đoạn văn, bức thư có đáp án
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Tiếng Anh (Đề số 3)
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Tiếng Anh (Đề số 1)
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Tiếng Anh (Đề số 6)
Trắc nghiệm tổng hợp ôn thi tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh Chuyên đề V. Đọc điền khuyết cấu trúc câu có đáp án
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Tiếng Anh (Đề số 4)
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Tiếng Anh (Đề số 9)
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Tiếng Anh (Đề số 2)
về câu hỏi!