Câu hỏi:
12/07/2024 53Gia đình bác Tư quyết định vay ngân hàng để sửa chữa và nâng cấp nhà ở. Hợp đồng tín dụng giữa đại diện ngân hàng (bên cho vay) và gia đình bác Tư (bên vay) nêu rõ những điều khoản sau:
– Tổng số tiền ngân hàng cho vay một lần là 900 triệu đồng.
– Thời hạn cho vay là 18 tháng tính từ ngày gia đình bác Tư nhận được khoản tiền vay trên và được chia thành 18 kì (mỗi ki là một tháng).
– Mục đích vay là để sửa chữa và nâng cấp nhà ở.
– Lãi suất cho vay: trong 6 kì đầu tiên là 8,0%/năm; trong 6 kì tiếp theo là 10,0%/năm; trong 6 kì cuối cùng là 11,5%/năm.
– Hình thức trả gốc: Trả gốc theo kì với số tiền là 50 triệu đồng/kì.
– Hình thức trả lãi: Trả lãi theo kì căn cứ vào dư nợ gốc và lãi suất cho vay ở kì đó (cho đến khi kết thúc hợp đồng). Cụ thể như sau:
+ Lãi suất năm được xác định trên cơ sở một năm là 365 ngày.
+ Lãi phải trả trong kì =
Giả sử số ngày vay thực tế trong mỗi kì đều là 30 ngày.
Hoàn thành bảng kê chi tiết lịch trả dự kiến cho toàn bộ hợp đồng của gia đình bác Tư theo mẫu sau (làm tròn các kết quả đến hàng đơn vị):
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Ta hoàn thành được bảng sau:
Kì |
Dư nợ gốc |
Gốc trả/kì |
Lãi suất kì |
Số tiền lãi suất tạm tính/kì |
Tổng gốc lãi tạm tính/kì |
1 |
900 000 000 |
50 000 000 |
8,0% |
5 917 808 |
55 917 808 |
2 |
850 000 000 |
50 000 000 |
8,0% |
5 589 041 |
55 589 041 |
3 |
800 000 000 |
50 000 000 |
8,0% |
5 260 274 |
55 260 274 |
4 |
750 000 000 |
50 000 000 |
8,0% |
4 931 507 |
54 931 507 |
5 |
700 000 000 |
50 000 000 |
8,0% |
4 602 740 |
54 602 740 |
6 |
650 000 000 |
50 000 000 |
8,0% |
4 273 973 |
54 273 973 |
7 |
600 000 000 |
50 000 000 |
10,0% |
4 931 507 |
54 931 507 |
8 |
550 000 000 |
50 000 000 |
10,0% |
4 520 548 |
54 520 548 |
9 |
500 000 000 |
50 000 000 |
10,0% |
4 109 589 |
54 109 589 |
10 |
450 000 000 |
50 000 000 |
10,0% |
3 698 630 |
53 698 630 |
11 |
400 000 000 |
50 000 000 |
10,0% |
3 287 671 |
53 287 671 |
12 |
350 000 000 |
50 000 000 |
10,0% |
2 876 712 |
52 876 712 |
13 |
300 000 000 |
50 000 000 |
11,5% |
2 835 616 |
52 835 616 |
14 |
250 000 000 |
50 000 000 |
11,5% |
2 363 014 |
52 363 014 |
15 |
200 000 000 |
50 000 000 |
11,5% |
1 890 411 |
51 890 411 |
16 |
150 000 000 |
50 000 000 |
11,5% |
1 417 808 |
51 417 808 |
17 |
100 000 000 |
50 000 000 |
11,5% |
945 205 |
50 945 205 |
18 |
50 000 000 |
50 000 000 |
11,5% |
472 603 |
50 472 603 |
Tổng |
963 924 657 |
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Bác Chính vay ngân hàng một khoản tiền gốc là 500 triệu đồng trong hai kì hạn với lãi suất mỗi kì hạn đều là 8,5%. Hỏi tổng số tiền bác Chính phải trả (cả vốn lẫn lãi) cho ngân hàng khi kết thúc hợp đồng tín dụng là bao nhiêu?
Câu 2:
Gia đình cô Hạnh quyết định vay ngân hàng để mua nhà. Hợp đồng tín dụng giữa đại diện ngân hàng (bên cho vay) và gia đình cô Hạnh (bên vay) nêu rõ những điều khoản sau:
⦁ Tổng số tiền ngân hàng cho vay một lần là 1,8 tỉ đồng.
⦁ Thời hạn cho vay là 60 tháng tính từ ngày gia đình cô Hạnh nhận được khoản tiền vay trên.
⦁ Lãi suất cho vay là 10,99%/năm và không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng (là 60 tháng).
⦁ Mục đích vay là để mua nhà.
⦁ Hình thức trả lãi: Trả lãi cuối kì khi kết thúc hợp đồng.
⦁ Hình thức trả gốc: Trả gốc cuối kì khi kết thúc hợp đồng.
Hợp đồng nói trên thể hiện mối quan hệ như thế nào giữa bên cho vay và bên vay?
Câu 3:
Anh Bình quyết định vay ngân hàng để mua ô tô kinh doanh vận tải.
⦁ Ngân hàng giới thiệu với anh Bình hợp đồng tín dụng thứ nhất với những điều khoản sau:
– Tổng số tiền ngân hàng cho vay một lần là 800 triệu đồng.
– Thời hạn cho vay là 24 tháng tính từ ngày anh Bình nhận được khoản tiền vay trên.
– Lãi suất cho vay là 9%/năm và không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng (là 24 tháng).
– Hình thức trả lãi: Trả lãi cuối kì khi kết thúc hợp đồng.
– Hình thức trả gốc: Trả gốc cuối kì khi kết thúc hợp đồng.
⦁ Ngân hàng giới thiệu với anh Bình hợp đồng tín dụng thứ hai với những điều khoản sau:
– Tổng số tiền ngân hàng cho vay một lần là 800 triệu đồng, tức là khoản vay gốc là 800 triệu đồng.
– Thời hạn cho vay là 24 tháng tính từ ngày anh Bình nhận được khoản tiền vay gốc trên.
– Thanh toán hợp đồng tín dụng như sau:
+ Sáu tháng thứ nhất thanh toán 25% khoản vay gốc và tiền lãi của 100% khoản vay gốc với lãi suất là 9%/năm.
+ Sáu tháng thứ hai thanh toán 25% khoản vay gốc và tiền lãi của 75% khoản vay gốc với lãi suất là 9%/năm.
+ Sáu tháng thứ ba thanh toán 25% khoản vay gốc và tiền lãi của 50% khoản vay gốc với lãi suất là 8,5%/năm.
+ Sáu tháng thứ tư thanh toán 25% khoản vay gốc và tiền lãi của 25% khoản vay gốc với lãi suất là 9,5%/năm.
Câu 4:
Gia đình bác Tư quyết định vay ngân hàng để sửa chữa và nâng cấp nhà ở. Hợp đồng tín dụng giữa đại diện ngân hàng (bên cho vay) và gia đình bác Tư (bên vay) nêu rõ những điều khoản sau:
– Tổng số tiền ngân hàng cho vay một lần là 900 triệu đồng.
– Thời hạn cho vay là 18 tháng tính từ ngày gia đình bác Tư nhận được khoản tiền vay trên và được chia thành 18 kì (mỗi ki là một tháng).
– Mục đích vay là để sửa chữa và nâng cấp nhà ở.
– Lãi suất cho vay: trong 6 kì đầu tiên là 8,0%/năm; trong 6 kì tiếp theo là 10,0%/năm; trong 6 kì cuối cùng là 11,5%/năm.
– Hình thức trả gốc: Trả gốc theo kì với số tiền là 50 triệu đồng/kì.
– Hình thức trả lãi: Trả lãi theo kì căn cứ vào dư nợ gốc và lãi suất cho vay ở kì đó (cho đến khi kết thúc hợp đồng). Cụ thể như sau:
+ Lãi suất năm được xác định trên cơ sở một năm là 365 ngày.
+ Lãi phải trả trong kì =
Giả sử số ngày vay thực tế trong mỗi kì đều là 30 ngày.
Câu 5:
Gia đình bác Tư quyết định vay ngân hàng để sửa chữa và nâng cấp nhà ở. Hợp đồng tín dụng giữa đại diện ngân hàng (bên cho vay) và gia đình bác Tư (bên vay) nêu rõ những điều khoản sau:
– Tổng số tiền ngân hàng cho vay một lần là 900 triệu đồng.
– Thời hạn cho vay là 18 tháng tính từ ngày gia đình bác Tư nhận được khoản tiền vay trên và được chia thành 18 kì (mỗi ki là một tháng).
– Mục đích vay là để sửa chữa và nâng cấp nhà ở.
– Lãi suất cho vay: trong 6 kì đầu tiên là 8,0%/năm; trong 6 kì tiếp theo là 10,0%/năm; trong 6 kì cuối cùng là 11,5%/năm.
– Hình thức trả gốc: Trả gốc theo kì với số tiền là 50 triệu đồng/kì.
– Hình thức trả lãi: Trả lãi theo kì căn cứ vào dư nợ gốc và lãi suất cho vay ở kì đó (cho đến khi kết thúc hợp đồng). Cụ thể như sau:
+ Lãi suất năm được xác định trên cơ sở một năm là 365 ngày.
+ Lãi phải trả trong kì =
Giả sử số ngày vay thực tế trong mỗi kì đều là 30 ngày.
Câu 6:
Gia đình bác Tư quyết định vay ngân hàng để sửa chữa và nâng cấp nhà ở. Hợp đồng tín dụng giữa đại diện ngân hàng (bên cho vay) và gia đình bác Tư (bên vay) nêu rõ những điều khoản sau:
– Tổng số tiền ngân hàng cho vay một lần là 900 triệu đồng.
– Thời hạn cho vay là 18 tháng tính từ ngày gia đình bác Tư nhận được khoản tiền vay trên và được chia thành 18 kì (mỗi ki là một tháng).
– Mục đích vay là để sửa chữa và nâng cấp nhà ở.
– Lãi suất cho vay: trong 6 kì đầu tiên là 8,0%/năm; trong 6 kì tiếp theo là 10,0%/năm; trong 6 kì cuối cùng là 11,5%/năm.
– Hình thức trả gốc: Trả gốc theo kì với số tiền là 50 triệu đồng/kì.
– Hình thức trả lãi: Trả lãi theo kì căn cứ vào dư nợ gốc và lãi suất cho vay ở kì đó (cho đến khi kết thúc hợp đồng). Cụ thể như sau:
+ Lãi suất năm được xác định trên cơ sở một năm là 365 ngày.
+ Lãi phải trả trong kì =
Giả sử số ngày vay thực tế trong mỗi kì đều là 30 ngày.
Câu 7:
Anh Bình quyết định vay ngân hàng để mua ô tô kinh doanh vận tải.
⦁ Ngân hàng giới thiệu với anh Bình hợp đồng tín dụng thứ nhất với những điều khoản sau:
– Tổng số tiền ngân hàng cho vay một lần là 800 triệu đồng.
– Thời hạn cho vay là 24 tháng tính từ ngày anh Bình nhận được khoản tiền vay trên.
– Lãi suất cho vay là 9%/năm và không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng (là 24 tháng).
– Hình thức trả lãi: Trả lãi cuối kì khi kết thúc hợp đồng.
– Hình thức trả gốc: Trả gốc cuối kì khi kết thúc hợp đồng.
⦁ Ngân hàng giới thiệu với anh Bình hợp đồng tín dụng thứ hai với những điều khoản sau:
– Tổng số tiền ngân hàng cho vay một lần là 800 triệu đồng, tức là khoản vay gốc là 800 triệu đồng.
– Thời hạn cho vay là 24 tháng tính từ ngày anh Bình nhận được khoản tiền vay gốc trên.
– Thanh toán hợp đồng tín dụng như sau:
+ Sáu tháng thứ nhất thanh toán 25% khoản vay gốc và tiền lãi của 100% khoản vay gốc với lãi suất là 9%/năm.
+ Sáu tháng thứ hai thanh toán 25% khoản vay gốc và tiền lãi của 75% khoản vay gốc với lãi suất là 9%/năm.
+ Sáu tháng thứ ba thanh toán 25% khoản vay gốc và tiền lãi của 50% khoản vay gốc với lãi suất là 8,5%/năm.
+ Sáu tháng thứ tư thanh toán 25% khoản vay gốc và tiền lãi của 25% khoản vay gốc với lãi suất là 9,5%/năm.
về câu hỏi!