Câu hỏi:
24/07/2024 780Ở ruồi giấm, xét 3 cặp gen: A, a; B, b và D, d; mỗi gen quy định 1 tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: 2 ruồi đều có kiểu hình trội về 3 tính trạng giao phối với nhau, tạo ra F1 gồm 24 loại kiểu gen và có 1,25% số ruồi mang kiểu hình lặn về 3 tính trạng nhưng kiểu hình này chỉ có ở ruồi đực. Theo lí thuyết, trong tổng số ruồi cái có kiểu hình trội về 3 tính trạng ở F1, số ruồi có 5 alen trội chiếm tỉ lệ là bao nhiêu?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
F1 thu được 24 loại kiểu gen mà kiểu hình lặn về 3 tính trạng chiếm 1,25% chỉ có ở giới đực ® Gen nằm trên NST giới tính X tại vùng không tương đồng.
TH1: Xét 1 gen nằm trên giới tính (ví dụ gen Dd)
Ta có: XDXd × XDY ® XdY = 0,25 ® (aa, bb) = 1,25% : 0,25 = 5% = 10% ab (ruồi giấm cái) × 50% ab (ruồi giấm đực – ruồi giấm đực không hoán vị gen). Vậy ab (ruồi giấm cái) = 10% suy ra kiểu gen của ruồi giấm cái là \[\frac{{Ab}}{{aB}}\]. Vậy P là \[\frac{{Ab}}{{aB}}\] XDXd (f = 20%) × \[\frac{{AB}}{{ab}}\]XDY . Thử lại, số loại kiểu gen = 7 × 4 = 28 (không thỏa mãn).
Vậy 2 gen nằm trên 1 cặp NST giới tính (ví dụ gen Bb, Dd).
Số loại kiểu gen = 24 = 3 × 8 (cặp Aa có 3 kiểu gen; cặp Bb, Dd có 8 kiểu gen).
Phép lai gen Aa = Aa × Aa ® aa = 0,25 ® XbdY = 5% ® Xbd = 10%.
® F1: AaXBdXbD × AaXBDY.
® Ruồi cái A-B-D- ở F1 = 0,75 × 1/2 = 0,375.
Xác định tỉ lệ ruồi cái có 5 alen trội ở F1:
+ Ruồi cái AA cần 3 alen trội cặp BD (XBDXBd và XBDXbD)\( = \frac{1}{4} \times (0,5 \times 0,4 + 0,5 \times 0,4) = 0,1.\)
+ Ruồi cái Aa cần 4 alen trội cặp BD (XBDXBD) \( = \frac{2}{4} \times (0,5 \times 0,1) = 0,025.\)
Vậy tỉ lệ cần tìm = \[\frac{{0,1 + 0,025}}{{0,375}} = \frac{1}{3}.\] Đáp án: \(\frac{1}{3}.\)
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Cho hàm số Biết rằng đồ thị hàm số đã cho đi qua điểm \(\left( { - 1\,;\,\,7} \right)\) và giao điểm hai đường tiệm cận là \(\left( { - 2\,;\,\,3} \right).\) Giá trị của biểu thức \(\frac{{2a + 3b + 4c + d}}{{7c}}\) bằng\(f\left( x \right) = \frac{{ax + b}}{{cx + d}}\,\,\left( {a,\,\,b,\,\,c,\,\,d \in \mathbb{R},\,\,c \ne 0} \right).\)
Câu 2:
Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số \[m \in \left[ { - 10\,;\,\,10} \right]\] để đồ thị hàm số \(y = \frac{{x - 1}}{{2{x^2} + 6x - m - 3}}\) có hai đường tiệm cận đứng?
Câu 3:
Trong không gian \[Oxyz,\] cho bốn điểm \[A\left( {1\,;\,\, - 2\,;\,\,0} \right),\,\,B\left( {2\,;\,\,0\,;\,\,3} \right),\]\[C\left( { - 2\,;\,\,1\,;\,\,3} \right),\]\[D\left( {0\,;\,\,1\,;\,\,1} \right)\]. Thể tích khối tứ diện \[ABCD\] bằng
Câu 4:
Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số \(m \in \left[ { - 20\,;\,\,20} \right]\) để hàm số \(y = - {x^4} + 6{x^2} + \left( {m - 2} \right)x + 3\) có đúng một điểm cực trị?
Câu 5:
Có tất cả bao nhiêu giá trị nguyên của tham số \(m\) để hàm số \(y = \frac{m}{3}{x^3} - 2m{x^2} + \left( {3m + 5} \right)x\) đồng biến trên \(\mathbb{R}\)?
Câu 6:
Trong không gian \[Oxyz,\] phương trình mặt cầu đi qua điểm \[A\left( {1\,;\,\, - 1\,;\,\,4} \right)\] và tiếp xúc với các mặt phẳng tọa độ là
Câu 7:
về câu hỏi!