Câu hỏi:
31/08/2024 17Bài tập 2. Đọc lại văn bản Nhìn về vốn văn hoá dân tộc của Trần Đình Hượu trong SGK Ngữ văn 12, tập một (tr. 65), đoạn từ “Người Việt Nam có thể coi là ít tinh thần tôn giáo” đến “chấp nhận cái gì vừa phải, hợp với mình nhưng cũng chần chừ, dè dặt, giữ mình” và trả lời các câu hỏi:
Câu 1 trang 14 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Đoạn văn đề cập những đặc điểm nào của văn hoá truyền thống Việt Nam? Nhận xét về cấu trúc và nội dung của đoạn văn.
Sách mới 2k7: 30 đề đánh giá năng lực DHQG Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, BKHN 2025 mới nhất (600 trang - chỉ từ 160k).
Quảng cáo
Trả lời:
Trong đoạn văn, tác giả đề cập một số đặc điểm sau đây của văn hoá Việt Nam:
– Người Việt Nam ít có tinh thần tôn giáo.
– Trong cuộc sống, ý thức về cá nhân và sở hữu không phát triển cao.
– Con người được ưa chuộng là con người hiền lành, tình nghĩa.
– Dân tộc chống ngoại xâm liên tục nhưng không thượng võ.
– Trong tâm trí nhân dân thường có Thần, Bụt mà không có Tiên.
– Không ca tụng trí tuệ mà ca tụng sự khôn khéo.
– Không dễ hoà hợp với cái mới, cái khác mình, nhưng cũng không cự tuyệt đến cùng.
Về mặt cấu trúc, đoạn văn không có câu chủ đề, các câu quan hệ với nhau theo kiểu song song (mỗi câu biểu đạt một ý gắn với một đặc điểm của văn hoá truyền thống Việt Nam). Mỗi ý như vậy hoàn toàn có thể triển khai thành một đoạn văn riêng, tuy nhiên, ở đây, tác giả đã thâu gộp lại, khiến cho đoạn văn có tính hàm súc, tuy ngắn gọn nhưng rất phong phú về nội dung.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Bài tập 1 trang 18 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1.
“Tự do là không gian của mọi sự sáng tạo từ văn hoá, nghệ thuật cho đến khoa học, công nghệ,...” (Nguyễn Trần Bạt, Cảm hứng và sáng tạo)
Lấy câu trên làm câu chủ đề, viết đoạn văn theo kiểu diễn dịch hoặc quy nạp (khoảng 150 chữ), có sử dụng ít nhất hai trong các thao tác: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ.
Câu 2:
Câu 2 trang 17 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Chỉ ra biểu hiện của các thao tác nghị luận được tác giả sử dụng trong văn bản.
Câu 3:
Bài tập 2 trang 18 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1.
Lập dàn ý cho một trong hai đề sau, viết thành văn phần Mở bài và ý đầu tiên của phần Thân bài.
Đề 1. Tuổi trẻ không có ước mơ lớn thì khó đạt được thành công lớn.
Đề 2. Tuổi trẻ với vấn đề tiếp thu ảnh hưởng của văn hoá nước ngoài trong thời đại ngày nay.
Câu 4:
Câu 6 trang 18 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Nêu những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai văn bản Cảm hứng và sáng tạo (Nguyễn Trần Bạt) và Năng lực sáng tạo (Phan Đình Diệu).
Câu 5:
Câu 4 trang 14 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Trong đoạn văn, tác giả nêu ý kiến: “Hầu như người nào cũng có thể, cũng có dịp làm dăm ba câu thơ. Nhưng số nhà thơ để lại nhiều tác phẩm thì không có. Xã hội có trọng văn chương, nhưng [...] bản thân các nhà thơ cũng không ai nghĩ cuộc đời, sự nghiệp của mình là ở thơ ca”. Bạn suy nghĩ như thế nào về ý kiến này?
Câu 6:
Bài tập 6. Đọc lại văn bản Mấy ý nghĩ về thơ của Nguyễn Đình Thi trong SGK Ngữ văn 12 tập một (tr. 75 – 76), đoạn từ “Cuối cùng, tôi muốn nói đến vấn đề thơ tự do, thơ không vần” đến “Dùng bất cứ hình thức nào, miễn là thơ diễn tả được đúng tâm hồn con người mới ngày nay” và chọn đáp án đúng cho các câu hỏi:
Câu 1 trang 16 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Dòng nào sau đây khái quát đúng nội dung của đoạn trích?
Câu 7:
Bài tập 1. Đọc lại văn bản Nhìn về vốn văn hoá dân tộc của Trần Đình Hượu trong SGK Ngữ văn 12, tập một (tr. 64 – 65), đoạn từ “Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hoá của ta đồ sộ” đến “một ngành văn hoá nào đó trở thành đài danh dự, thu hút, quy tụ cả nền văn hoá” và trả lời các câu hỏi:
Câu 1 trang 14 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Chỉ ra câu chủ đề của đoạn văn, từ đó cho biết đoạn văn được tổ chức theo kiểu nào.
về câu hỏi!