Câu hỏi:
31/08/2024 16Bài tập 8. Đọc lại văn bản Cảm hứng và sáng tạo của Nguyễn Trần Bạt trong SGK Ngữ văn 12, tập một (tr. 89 – 91) và trả lời các câu hỏi:
Câu 1 trang 17 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Nêu những đặc trưng của văn bản nghị luận được thể hiện trong văn bản.
Sách mới 2k7: 30 đề đánh giá năng lực DHQG Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, BKHN 2025 mới nhất (600 trang - chỉ từ 160k).
Quảng cáo
Trả lời:
Những đặc trưng của văn bản nghị luận được thể hiện cụ thể trong văn bản Cảm hứng và sáng tạo:
– Văn bản có một luận đề được nêu để bàn luận (nhan đề của văn bản đồng thời cũng là luận đề).
– Từ luận đề, văn bản được triển khai thành các luận điểm:
+ Luận điểm 1: Cảm hứng là một trạng thái tinh thần hết sức quan trọng của con người (từ “Cảm hứng thường được biểu hiện dưới hình thức của văn hoá, đến “tức là tại nhiều nền văn hoá mà người đó có mặt”).
+ Luận điểm 2: Tính hai mặt (tích cực và tiêu cực) của cảm hứng (từ “Cảm hứng có thể xúc tiến khả năng phát triển” đến “một trong những nguyên nhân gây ra sử chậm phát triển..).
+ Luận điểm 3: Vai trò của cảm hứng đối với sự phát triển (từ “Như vậy, cảm hứng là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sự phát triển. đến “tiến trình phát triển của cá nhân và của cả cộng đồng”).
+ Luận điểm 4: Vai trò của tự do đối với cảm hứng và sáng tạo của con người (từ “Vậy thông qua cảm hứng, tự do biến thành sự sáng tạo như thế nào?” đến “nơi con người có thể nhặt được sự sáng tạo ở trong bất kì góc tối nào của cuộc sống).
+ Luận điểm 5: Cái đẹp – tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá hiệu quả của cảm hứng sáng tạo (từ “Nói đến sự sáng tạo không thể không nói đến cái đẹp” đến “mới có giá trị đóng góp cho xã hội”).
- Ở từng luận điểm, tác giả đã sử dụng các thao tác như giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận với việc nêu các lí lẽ và bằng chứng để lập luận có sức thuyết phục.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Bài tập 1 trang 18 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1.
“Tự do là không gian của mọi sự sáng tạo từ văn hoá, nghệ thuật cho đến khoa học, công nghệ,...” (Nguyễn Trần Bạt, Cảm hứng và sáng tạo)
Lấy câu trên làm câu chủ đề, viết đoạn văn theo kiểu diễn dịch hoặc quy nạp (khoảng 150 chữ), có sử dụng ít nhất hai trong các thao tác: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ.
Câu 2:
Câu 2 trang 17 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Chỉ ra biểu hiện của các thao tác nghị luận được tác giả sử dụng trong văn bản.
Câu 3:
Bài tập 2 trang 18 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1.
Lập dàn ý cho một trong hai đề sau, viết thành văn phần Mở bài và ý đầu tiên của phần Thân bài.
Đề 1. Tuổi trẻ không có ước mơ lớn thì khó đạt được thành công lớn.
Đề 2. Tuổi trẻ với vấn đề tiếp thu ảnh hưởng của văn hoá nước ngoài trong thời đại ngày nay.
Câu 4:
Câu 6 trang 18 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Nêu những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai văn bản Cảm hứng và sáng tạo (Nguyễn Trần Bạt) và Năng lực sáng tạo (Phan Đình Diệu).
Câu 5:
Câu 4 trang 14 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Trong đoạn văn, tác giả nêu ý kiến: “Hầu như người nào cũng có thể, cũng có dịp làm dăm ba câu thơ. Nhưng số nhà thơ để lại nhiều tác phẩm thì không có. Xã hội có trọng văn chương, nhưng [...] bản thân các nhà thơ cũng không ai nghĩ cuộc đời, sự nghiệp của mình là ở thơ ca”. Bạn suy nghĩ như thế nào về ý kiến này?
Câu 6:
Bài tập 6. Đọc lại văn bản Mấy ý nghĩ về thơ của Nguyễn Đình Thi trong SGK Ngữ văn 12 tập một (tr. 75 – 76), đoạn từ “Cuối cùng, tôi muốn nói đến vấn đề thơ tự do, thơ không vần” đến “Dùng bất cứ hình thức nào, miễn là thơ diễn tả được đúng tâm hồn con người mới ngày nay” và chọn đáp án đúng cho các câu hỏi:
Câu 1 trang 16 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Dòng nào sau đây khái quát đúng nội dung của đoạn trích?
Câu 7:
Bài tập 1. Đọc lại văn bản Nhìn về vốn văn hoá dân tộc của Trần Đình Hượu trong SGK Ngữ văn 12, tập một (tr. 64 – 65), đoạn từ “Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hoá của ta đồ sộ” đến “một ngành văn hoá nào đó trở thành đài danh dự, thu hút, quy tụ cả nền văn hoá” và trả lời các câu hỏi:
Câu 1 trang 14 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Chỉ ra câu chủ đề của đoạn văn, từ đó cho biết đoạn văn được tổ chức theo kiểu nào.
về câu hỏi!