Câu hỏi:

01/09/2024 117

Lập dàn ý cho một trong hai đề sau, viết thành văn phần Mở bài và ý đầu tiên của phần Thân bài.

Đề 1. Tuổi trẻ không có ước mơ lớn thì khó đạt được thành công lớn.

Đề 2. Tuổi trẻ với vấn đề tiếp thu ảnh hưởng của văn hoá nước ngoài trong thời đại ngày nay.

Sách mới 2k7: 30 đề đánh giá năng lực DHQG Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, BKHN 2025 mới nhất (chỉ từ 110k).

Mua bộ đề Hà Nội Mua bộ đề Tp. Hồ Chí Minh Mua đề Bách Khoa

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Đề 1:

1. Mở bài

Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận: ước mơ, hoài bão của tuổi trẻ.

Lưu ý: Học sinh tự lựa chọn mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy năng lực của mình.

2. Thân bài

a. Giải thích

Ước mơ là những khao khát, ý muốn của con người muốn đạt được một điều gì đó, được làm nghề gì đó hoặc trở thành người như nào đó.

Hoài bão là những giấc mơ lớn, là những cái đích lớn lao mà con người luôn khát khao vươn tới.

→ Ước mơ và hoài bão có vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống con người, mỗi chúng ta cần có ước mơ, hoài bão và nỗ lực vươn lên để thực hiện ước mơ, hoài bão đó.

b. Phân tích

Mọi ước mơ, hoài bão đều rất đẹp nhưng không phải ai cũng có thể biến những ước mơ của mình thành hiện thực. Để thực hiện được ước mơ đòi hỏi con người phải thực sự cố gắng, nỗ lực từng ngày.

Thiếu vắng ước mơ, hoài bão chúng ta sẽ sống mà chẳng có chút hi vọng, thiếu đi niềm vui, động lực để học tập, làm việc hằng ngày. Từ đó cuộc sống cũng trở nên tẻ nhạt hơn, lãnh đạm hơn.

Ước mơ, hoài bão là động lực để con người vươn lên. Hãy xác định cho mình niềm đam mê, ước mơ và theo đuổi nó ngay từ hôm nay.

c. Chứng minh

Học sinh tự lấy dẫn chứng về những con người sống có ước mơ, hoài bão và biết phấn đấu để thực hiện ước mơ, hoài bão đó để minh họa cho bài làm văn của mình.

d. Phản đề

Tuy nhiên, trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người chưa nhận thức được tầm quan trọng của ước mơ, hoài bão đối với bản thân. Cũng có những người sống phụ thuộc vào người khác, vô định, không có ước mơ, hoài bão,… Những người này sẽ không thấy được giá trị, ý nghĩa của cuộc đời cũng như khó có được thành công trong cuộc sống.

e. Liên hệ bản thân

Mỗi người chúng ta cần sống có ước mơ, hoài bão, biết cố gắng học tập, rèn luyện bản thân để thực hiện ước mơ của mình cũng như cống hiến những điều tốt đẹp nhất cho xã hội.

3. Kết bài

Khái quát lại vấn đề nghị luận: ước mơ, hoài bão của tuổi trẻ.

* Đoạn mở bài: Mỗi người trẻ chúng ta được sống trong nền hòa bình và tự do như hiện nay là một điều vô cùng may mắn. Nhưng không vì thế mà chúng ta bàng quang với xã hội mà ngay cả trong thời bình, chúng ta cũng cần có trách nhiệm với quê hương đất nước, trách nhiệm này trong suy nghĩ của mỗi người là khác nhau, tuy nhiên, là thanh niên, chúng ta cần sống có ước mơ.

* Đoạn đầu thân bài: Vậy thế nào là ước mơ? Ước mơ là những khao khát, ý muốn của con người muốn đạt được một vật gì đó, được làm nghề gì đó hoặc trở thành người như nào đó. Khi mỗi người có ước mơ họ trở nên tốt đẹp hơn, biết cố gắng, phấn đấu vươn lên để thực hiện ước mơ đó. Mỗi người trên hành trình thực hiện ước mơ của mình là góp phần giúp xã hội phát triển.

Đề 2:

1. Mở bài

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: việc tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của giới trẻ hiện nay.

Lưu ý: học sinh tự lựa chọn cách dẫn mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của bản thân.

2. Thân bài

a. Thực trạng

Xã hội phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, con người hòa nhập với nhiều nền văn hóa khác nhau trên thế giới.

Nhiều bản sắc văn hóa của dân tộc đang ngày bị mai một, giới trẻ ngày càng ít quan tâm, tìm hiểu về những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.

b. Hậu quả

Những giá trị truyền thống tốt đẹp ngày càng bị mai một dần đi, nhiều bản sắc đã và đang dần mất đi, giới trẻ bị thu hẹp tầm hiểu biết về những truyền thống tất yếu của dân tộc mình.

Con người đánh mất đi giá trị cốt lõi của đất nước mình.

c. Giải pháp

Mỗi cá nhân đặc biệt là học sinh chúng ta phải tìm hiểu những bản sắc văn hóa vốn có của dân tộc, giữ gìn và phát huy những giá trị đó với bạn bè năm châu.

Nhà trường cần tổ chức nhiều hơn những hoạt động để tuyên truyền, mang đến cho học sinh nguồn tri thức về bản sắc văn hóa dân tộc.

Học sinh cần phải đặt trách nhiệm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc lên hàng đầu.

Tích cực trau dồi hiểu biết của mình về những giá trị văn hóa tốt đẹp của nước nhà.

3. Kết bài

Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận: việc tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của giới trẻ hiện nay; đồng thời rút ra bài học cho bản thân, cho các bạn trẻ.

* Đoạn mở bài: Bác Hồ - vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, Danh nhân văn hóa thế giới từng nói: “Dân ta phải biết sử ta/Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”. Quả thực, trân trong văn hóa truyền thống là điều vô cùng quan trọng. Trong thời đại hiện nay, lớp trẻ cần biết cách cân bằng giữa tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và giữ gìn bản sắc dân tộc.

* Đoạn đầu thân bài: Lịch sử nhân loại qua hàng triệu năm đã chứng minh rằng, việc giao lưu văn hóa là một phần tất yếu của cuộc sống con người. Giao thoa văn hóa mang lại sự đa dạng, phong phú cho các dân tộc, đất nước và giúp nâng cao trí tuệ, mở mang tầm hiểu biết của con người. Thậm chí, trong thời hiện đại, đây còn là cách giúp phát triển kinh tế, giáo dục, xã hội,.., Vì thế, cách tiếp nhận sự giao lưu văn hóa của giới trẻ cũng vô cùng đa dạng. Nhìn chung, đa phần các bạn trẻ biết kết hợp hài hòa giữa việc tiếp thu cái mới và nâng niu cái truyền thống. Người trẻ biết tận dụng lợi thế về công nghệ thông tin để quảng bá vẻ đẹp của đất nước, xây dựng hình ảnh con người Việt Nam thân thiện trong mắt bạn bè quốc tế. Những giá trị văn hóa âm nhạc, thời trang xưa kia được làm mới để dễ dàng tiếp cận với thị hiếu người trẻ. Không chỉ vậy, các bạn trẻ còn biết mạnh mẽ khẳng định chủ quyền và độc lập dân tộc, yêu thương và giúp đỡ đồng bào. Có thế nói rằng vị thế của đất nước ta trên trường quốc tế ngày càng tăng là do có đóng góp không nhỏ của thế hệ trẻ.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1:

Bài tập 8. Đọc lại văn bản Cảm hứng và sáng tạo của Nguyễn Trần Bạt trong SGK Ngữ văn 12, tập một (tr. 89 – 91) và trả lời các câu hỏi:

Nêu những đặc trưng của văn bản nghị luận được thể hiện trong văn bản.

Xem đáp án » 01/09/2024 1,014

Câu 2:

Chỉ ra biểu hiện của các thao tác nghị luận được tác giả sử dụng trong văn bản.

Xem đáp án » 01/09/2024 558

Câu 3:

Những thao tác nghị luận nào đã được tác giả sử dụng trong đoạn văn?

Xem đáp án » 01/09/2024 488

Câu 4:

Tác giả có thái độ như thế nào khi bàn luận về vấn đề?

Xem đáp án » 01/09/2024 281

Câu 5:

Bài tập 4. Đọc lại văn bản Năng lực sáng tạo của Phan Đình Diệu trong SGK Ngữ văn 12, tập một (tr. 69), đoạn từ “Xưa nay, khi nói đến sáng tạo, thường ta chỉ xem đó là hoạt động riêng của một lớp người” đến “biết quên đi nhiều điều mà mình đã biết để luôn có một trí tuệ nguyên lành với đôi mắt tươi sáng” và trả lời các câu hỏi:

Ý nào trong đoạn văn khái quát được chủ đề của cả đoạn? Các ý khác có vai trò như thế nào trong việc làm nổi bật chủ đề?

Xem đáp án » 01/09/2024 281

Câu 6:

Hoạt động sáng tạo được giải thích như thế nào? Chỉ ra sự phối hợp các thao tác ở đoạn văn.

Xem đáp án » 01/09/2024 263

Câu 7:

Viết

“Tự do là không gian của mọi sự sáng tạo từ văn hoá, nghệ thuật cho đến khoa học, công nghệ,...” (Nguyễn Trần Bạt, Cảm hứng và sáng tạo)

Lấy câu trên làm câu chủ đề, viết đoạn văn theo kiểu diễn dịch hoặc quy nạp (khoảng 150 chữ), có sử dụng ít nhất hai trong các thao tác: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ.

Xem đáp án » 01/09/2024 241

Bình luận


Bình luận