Câu hỏi:
01/09/2024 186Lập dàn ý cho một trong hai đề sau, viết thành văn phần Mở bài và ý đầu tiên của phần Thân bài.
Đề 1. Tuổi trẻ không có ước mơ lớn thì khó đạt được thành công lớn.
Đề 2. Tuổi trẻ với vấn đề tiếp thu ảnh hưởng của văn hoá nước ngoài trong thời đại ngày nay.
Quảng cáo
Trả lời:
Đề 1:
1. Mở bài
Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận: ước mơ, hoài bão của tuổi trẻ.
Lưu ý: Học sinh tự lựa chọn mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy năng lực của mình.
2. Thân bài
a. Giải thích
Ước mơ là những khao khát, ý muốn của con người muốn đạt được một điều gì đó, được làm nghề gì đó hoặc trở thành người như nào đó.
Hoài bão là những giấc mơ lớn, là những cái đích lớn lao mà con người luôn khát khao vươn tới.
→ Ước mơ và hoài bão có vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống con người, mỗi chúng ta cần có ước mơ, hoài bão và nỗ lực vươn lên để thực hiện ước mơ, hoài bão đó.
b. Phân tích
Mọi ước mơ, hoài bão đều rất đẹp nhưng không phải ai cũng có thể biến những ước mơ của mình thành hiện thực. Để thực hiện được ước mơ đòi hỏi con người phải thực sự cố gắng, nỗ lực từng ngày.
Thiếu vắng ước mơ, hoài bão chúng ta sẽ sống mà chẳng có chút hi vọng, thiếu đi niềm vui, động lực để học tập, làm việc hằng ngày. Từ đó cuộc sống cũng trở nên tẻ nhạt hơn, lãnh đạm hơn.
Ước mơ, hoài bão là động lực để con người vươn lên. Hãy xác định cho mình niềm đam mê, ước mơ và theo đuổi nó ngay từ hôm nay.
c. Chứng minh
Học sinh tự lấy dẫn chứng về những con người sống có ước mơ, hoài bão và biết phấn đấu để thực hiện ước mơ, hoài bão đó để minh họa cho bài làm văn của mình.
d. Phản đề
Tuy nhiên, trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người chưa nhận thức được tầm quan trọng của ước mơ, hoài bão đối với bản thân. Cũng có những người sống phụ thuộc vào người khác, vô định, không có ước mơ, hoài bão,… Những người này sẽ không thấy được giá trị, ý nghĩa của cuộc đời cũng như khó có được thành công trong cuộc sống.
e. Liên hệ bản thân
Mỗi người chúng ta cần sống có ước mơ, hoài bão, biết cố gắng học tập, rèn luyện bản thân để thực hiện ước mơ của mình cũng như cống hiến những điều tốt đẹp nhất cho xã hội.
3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề nghị luận: ước mơ, hoài bão của tuổi trẻ.
* Đoạn mở bài: Mỗi người trẻ chúng ta được sống trong nền hòa bình và tự do như hiện nay là một điều vô cùng may mắn. Nhưng không vì thế mà chúng ta bàng quang với xã hội mà ngay cả trong thời bình, chúng ta cũng cần có trách nhiệm với quê hương đất nước, trách nhiệm này trong suy nghĩ của mỗi người là khác nhau, tuy nhiên, là thanh niên, chúng ta cần sống có ước mơ.
* Đoạn đầu thân bài: Vậy thế nào là ước mơ? Ước mơ là những khao khát, ý muốn của con người muốn đạt được một vật gì đó, được làm nghề gì đó hoặc trở thành người như nào đó. Khi mỗi người có ước mơ họ trở nên tốt đẹp hơn, biết cố gắng, phấn đấu vươn lên để thực hiện ước mơ đó. Mỗi người trên hành trình thực hiện ước mơ của mình là góp phần giúp xã hội phát triển.
Đề 2:
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: việc tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của giới trẻ hiện nay.
Lưu ý: học sinh tự lựa chọn cách dẫn mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của bản thân.
2. Thân bài
a. Thực trạng
Xã hội phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, con người hòa nhập với nhiều nền văn hóa khác nhau trên thế giới.
Nhiều bản sắc văn hóa của dân tộc đang ngày bị mai một, giới trẻ ngày càng ít quan tâm, tìm hiểu về những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.
b. Hậu quả
Những giá trị truyền thống tốt đẹp ngày càng bị mai một dần đi, nhiều bản sắc đã và đang dần mất đi, giới trẻ bị thu hẹp tầm hiểu biết về những truyền thống tất yếu của dân tộc mình.
Con người đánh mất đi giá trị cốt lõi của đất nước mình.
c. Giải pháp
Mỗi cá nhân đặc biệt là học sinh chúng ta phải tìm hiểu những bản sắc văn hóa vốn có của dân tộc, giữ gìn và phát huy những giá trị đó với bạn bè năm châu.
Nhà trường cần tổ chức nhiều hơn những hoạt động để tuyên truyền, mang đến cho học sinh nguồn tri thức về bản sắc văn hóa dân tộc.
Học sinh cần phải đặt trách nhiệm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc lên hàng đầu.
Tích cực trau dồi hiểu biết của mình về những giá trị văn hóa tốt đẹp của nước nhà.
3. Kết bài
Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận: việc tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của giới trẻ hiện nay; đồng thời rút ra bài học cho bản thân, cho các bạn trẻ.
* Đoạn mở bài: Bác Hồ - vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, Danh nhân văn hóa thế giới từng nói: “Dân ta phải biết sử ta/Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”. Quả thực, trân trong văn hóa truyền thống là điều vô cùng quan trọng. Trong thời đại hiện nay, lớp trẻ cần biết cách cân bằng giữa tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và giữ gìn bản sắc dân tộc.
* Đoạn đầu thân bài: Lịch sử nhân loại qua hàng triệu năm đã chứng minh rằng, việc giao lưu văn hóa là một phần tất yếu của cuộc sống con người. Giao thoa văn hóa mang lại sự đa dạng, phong phú cho các dân tộc, đất nước và giúp nâng cao trí tuệ, mở mang tầm hiểu biết của con người. Thậm chí, trong thời hiện đại, đây còn là cách giúp phát triển kinh tế, giáo dục, xã hội,.., Vì thế, cách tiếp nhận sự giao lưu văn hóa của giới trẻ cũng vô cùng đa dạng. Nhìn chung, đa phần các bạn trẻ biết kết hợp hài hòa giữa việc tiếp thu cái mới và nâng niu cái truyền thống. Người trẻ biết tận dụng lợi thế về công nghệ thông tin để quảng bá vẻ đẹp của đất nước, xây dựng hình ảnh con người Việt Nam thân thiện trong mắt bạn bè quốc tế. Những giá trị văn hóa âm nhạc, thời trang xưa kia được làm mới để dễ dàng tiếp cận với thị hiếu người trẻ. Không chỉ vậy, các bạn trẻ còn biết mạnh mẽ khẳng định chủ quyền và độc lập dân tộc, yêu thương và giúp đỡ đồng bào. Có thế nói rằng vị thế của đất nước ta trên trường quốc tế ngày càng tăng là do có đóng góp không nhỏ của thế hệ trẻ.
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Những đặc trưng của văn bản nghị luận được thể hiện cụ thể trong văn bản Cảm hứng và sáng tạo:
– Văn bản có một luận đề được nêu để bàn luận (nhan đề của văn bản đồng thời cũng là luận đề).
– Từ luận đề, văn bản được triển khai thành các luận điểm:
+ Luận điểm 1: Cảm hứng là một trạng thái tinh thần hết sức quan trọng của con người (từ “Cảm hứng thường được biểu hiện dưới hình thức của văn hoá, đến “tức là tại nhiều nền văn hoá mà người đó có mặt”).
+ Luận điểm 2: Tính hai mặt (tích cực và tiêu cực) của cảm hứng (từ “Cảm hứng có thể xúc tiến khả năng phát triển” đến “một trong những nguyên nhân gây ra sử chậm phát triển..).
+ Luận điểm 3: Vai trò của cảm hứng đối với sự phát triển (từ “Như vậy, cảm hứng là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sự phát triển. đến “tiến trình phát triển của cá nhân và của cả cộng đồng”).
+ Luận điểm 4: Vai trò của tự do đối với cảm hứng và sáng tạo của con người (từ “Vậy thông qua cảm hứng, tự do biến thành sự sáng tạo như thế nào?” đến “nơi con người có thể nhặt được sự sáng tạo ở trong bất kì góc tối nào của cuộc sống).
+ Luận điểm 5: Cái đẹp – tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá hiệu quả của cảm hứng sáng tạo (từ “Nói đến sự sáng tạo không thể không nói đến cái đẹp” đến “mới có giá trị đóng góp cho xã hội”).
- Ở từng luận điểm, tác giả đã sử dụng các thao tác như giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận với việc nêu các lí lẽ và bằng chứng để lập luận có sức thuyết phục.
Lời giải
Cảm hứng và sáng tạo để thấy một số thao tác được tác giả sử dụng trong văn bản:
- Giải thích. Ví dụ:”Cảm hứng thường được biểu hiện dưới hình thức văn hoá, nó là một trạng thái tinh thần được phát tán, lan truyền, ảnh hưởng rất nhanh và hiệu quả thông qua văn hoá”; “Một con người có ích là một con người góp phần vào sự phát triển ở những nơi mà anh ta đến, tức là tại nhiều nền văn hoá mà người đó có mặt;
- Phân tích. Ví dụ:“Tôi cho rằng, chỉ có trí tuệ mới có thể cân bằng được cảm hứng. Con người phải biết tự cân bằng cảm hứng của mình bằng trí tuệ của mình. Con người không thể để cho cảm hứng của mình được thể hiện một cách tuỳ tiện mù quáng, nhưng con người cũng không được để cho cảm hứng bị tiêu diệt.
- Chứng minh. Ví dụ: Dùng câu chuyện về hoạt động sáng tạo của Mi-ken-lăng-giơ (Michelangelo) để chứng minh cho quan hệ giữa tự do và sáng tạo; dùng các ví dụ như Pa-ri (Paris), sông Xen (Seine), điện Lu-vrơ (Louvre), điện Păng-tê-ông (Panthéon), tượng Đa-vít (David) để chứng minh rằng sáng tạo ra cái đẹp là biểu hiện cao nhất của sự phát triển ở con người.
- Bình luận. Ví dụ: “Nếu xây dựng các tiêu chuẩn để con người trở thành những kẻ ngốc nghếch và đơn điệu, hay nếu làm cho con người méo mó và mất đi sự đa dạng tinh thần vốn có thì đấy là tội diệt chủng về mặt tinh thần. Xét trên quan điểm phát triển, sự diệt chủng về mặt tinh thần là một tội ác chống lại loài người bởi nó tiêu diệt khả năng sáng tạo của con người. Thế giới vẫn lên án tội ác diệt chủng về mặt sinh học nhưng dường như chưa nhận ra một sự diệt chủng khác còn nguy hiểm hơn, đó là sự diệt chủng con người về mặt tinh thần”.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 3)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 4)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 4)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 2)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 5)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 12 Cánh diều có đáp án - Đề 7
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 12 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 4
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận