Câu hỏi:
31/08/2024 126Tìm đọc một số văn bản nghị luận xã hội viết về những vấn đề của đất nước hoặc nhân loại. Ghi vào nhật kí đọc sách luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản; vai trò của luận điểm, lí lẽ, bằng chứng trong việc thể hiện luận đề.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Nhật kí đọc sách |
Ngày: 15/02/2025 |
Nhan đề văn bản : Sự giàu đẹp của tiếng Việt Tên tác giả: Đặng Thai Mai |
Luận đề: Khẳng định sự giàu đẹp và vững chắc của tiếng Việt. |
Các luận điểm chính và cách sắp xếp: * Luận điểm: - Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. - Tiếng Việt có sức sống mạnh mẽ. |
Lí lẽ và bằng chứng cho luận điểm 1: - Tiếng Việt hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu; tinh tế trong cách đặt câu. - Tiếng Việt đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tâm tưởng của người Việt để thỏa mãn yêu cầu của đời sống văn hóa. + Tiếng Việt giàu chất nhạc (Người ngoại quốc khẳng định). + Tiếng Việt giàu thanh điệu, hình tượng ngữ âm. Lí lẽ và bằng chứng cho luận điểm 2: - Tiếng Việt thỏa mãn nhu cầu của xã hội, từ vựng đa dạng theo các thời kì. - Tiếng Việt phối hợp và đón nhận, Việt hóa tiếng nói của dân tộc khác. |
Đánh giá của em về vấn đề được bàn trong văn bản (đúng/ sai, thuyết phục/ không thuyết phục: Vấn đề đưa ra đúng, sử dụng lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục. |
Mối liên hệ giữa ý tưởng, thông điệp của văn bản với bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội: Văn bản ra đời năm 1967, giai đoạn cuộc kháng chiến chống Mỹ thống nhất dân tộc đang bước vào thời kì ác liệt nhất ở miền Nam, đồng thời dựng xây xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Tác phẩm khẳng định sự giàu có, phong phú, sức sống mãnh liệt của tiếng Việt – thứ tiếng nói dân tộc đầy tự hào. Biết ơn, trân trọng và mong muốn bảo vệ tiếng Việt cũng chính là bảo vệ văn hóa, truyền thống dân tộc, để đất nước vững vàng tiến lên trong giai đoạn khó khăn, gian khổ. |
Một số dấu hiệu giúp phân biệt cách trình bày vấn đề khách quan và cách trình bày chủ quan trong văn bản: - Vấn đề khách quan được trình bày bằng những dẫn chứng cụ thể (nhân vật, số liệu). - Vấn đề chủ quan được trình bày dựa trên hiểu biết, quan niệm, cách nhìn nhận vấn đề của tác giả. |
Suy nghĩ sau khi đọc tác phẩm: Tự hào về tiếng nói dân tộc, biết ơn thế hệ cha ông đã đánh đổi máu xương để bảo vệ vững chắc văn hóa dân tộc. |
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Đọc lại văn bản Tình sông núi (đoạn từ ... Tôi lim dim cặp mắt đến Tiếng thoi nghe dội rộn ràng vách nghiêng) trong SGK (tr. 102 – 103) và trả lời các câu hỏi:
Xác định các vị trí có gieo vần trong đoạn thơ và nêu nhận xét về cách sử dụng vần của tác giả.
Câu 2:
Tìm đọc một số văn bản thông tin giới thiệu danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử. Ghi vào nhật kí đọc sách thông tin cơ bản của văn bản, ý nghĩa của nhan đề và vai trò của các chi tiết quan trọng trong văn bản; quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó; cách triển khai nội dung trong văn bản (theo trật tự thời gian, quan hệ nhân quả, các đối tượng được phân loại, so sánh và đối chiếu,...) và tác dụng của cách triển khai đó; quan hệ giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ dùng để biểu đạt thông tin trong văn bản.
Câu 3:
Viết bức thư ngắn gửi người bạn thân kể về một danh lam thắng cảnh em từng đến thăm và có ấn tượng sâu sắc.
Câu 4:
Em được giao nhiệm vụ viết bài thuyết minh với đề tài xác định là Về thăm quê Bác. Dựa vào trải nghiệm thực tế hoặc những tài liệu có liên quan mà em tham khảo được, hãy phác thảo các ý chính của bài viết, chú ý làm nổi bật từng chặng của hành trình và nhấn mạnh một số địa điểm quan trọng cần đến.
Câu 5:
Đọc lại văn bản Văn hoá hoa – cây cảnh trong SGK (tr. 96 – 99) và trả lời các câu hỏi:
Em hiểu như thế nào về khái niệm thiên nhiên thứ hai được tác giả sử dụng trong văn bản? Thiên nhiên thứ hai đó cho biết điều gì về lịch sử phát triển của loài người?
Câu 6:
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Hang Én giống như cái tổ khổng lồ và an toàn mà Mẹ Thiên Nhiên ban tặng cho con người, với không gian trú ẩn, nước, không khí, ánh sáng,... Hang có ba cửa lớn: cửa trước có hai lớp, vòm cửa ngoài dẫn vào một “sảnh chờ” rộng rãi; cửa trong lại thấp hẹp, sát ngay dải sông ngầm khá rộng, sâu quá thắt lưng. Muốn vào hang, phải lội qua sông; rồi trèo ngược vách đá hiểm trở, cao mấy chục mét. Đứng trên đỉnh dốc sẽ nhìn thấy lòng hang xa tít phía dưới, được bao bọc bằng một quãng sông rộng, nước sâu. Vịn đá lần xuống chân dốc, chúng tôi ngồi bè qua sông để đến lòng hang chính.
(Hà My, Hang Én, dẫn theo Ngữ văn 6, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2021, tr. 115)
Văn bản có đoạn trích trên thuộc thể loại gì? Dấu hiệu cơ bản nào trong đoạn trích cho phép khẳng định điều đó?
về câu hỏi!