Câu hỏi:
25/10/2024 218Để xác định và biểu diễn thành phần nguyên tố của một hợp chất hữu cơ, người ta cần tiến hành phân tích định tính và phân tích định lượng nguyên tố, sau đó thiết lập công thức kinh nghiệm cho hợp chất hữu cơ đó. Phân tích định tính nhằm xác định xem hợp chất (hay hỗn hợp) đó có chứa những nguyên tố nào, bằng cách sử dụng các phản ứng hoá học để chuyển các nguyên tố trong hợp chất hữu cơ thành các hợp chất vô cơ đơn giản và dễ nhận biết. Phân tích định lượng nhằm xác định hàm lượng các nguyên tố có trong hợp chất (tỉ lệ % về khối lượng hoặc tỉ số nguyên tử). Cũng giống như phân tích định tính, người ta dùng các phản ứng hoá học để chuyển các nguyên tố trong hợp chất hữu cơ thành các hợp chất vô cơ đơn giản như sau đó định lượng các sản phẩm đó.
Hiện nay, việc phân tích định lượng và định tính được thực hiện trong các phòng thí nghiệm chuyên biệt với các máy phân tích tự động. Máy tính sẽ tính hàm lượng và in ra kết quả. Từ đó, người ta tính được tỉ số mol nguyên tử của các nguyên tố cấu thành hợp chất dựa theo công thức: Khi lập công thức kinh nghiệm, tỉ số nguyên tử đã được quy về tỉ số các số nguyên tối giản, vì thế công thức kinh nghiệm còn được gọi là công thức đơn giản nhất. Công thức kinh nghiệm cho biết thành phần định tính, định lượng các nguyên tố có mặt trong phân tử nhưng không đồng nhất với công thức phân tử bởi vì một công thức kinh nghiệm có thể biểu diễn thành phần của nhiều chất mà công thức phân tử của chúng là bội số của công thức kinh nghiệm. Để lựa chọn công thức kinh nghiệm đúng, ta cần phải biết thêm một đại lượng quan trọng, đó là phân tử khối. Để xác định phân tử khối, người ta có thể:
a) Dựa vào tỉ khối
Đối với hai chất khí A và B bất kì, ta có: . Từ đó suy ra , trong đó dA/B là tỉ khối của khí A so với khí B.
b) Dựa vào tính chất của dung dịch
Dung dịch của một chất rắn hoặc một chất lỏng khó bay hơi sẽ đông đặc ở nhiệt độ thấp hơn và sôi ở nhiệt độ cao hơn so với dung môi nguyên chất. Trong phương pháp nghiệm lạnh, người ta đo độ giảm nhiệt độ đông đặc gọi là độ hạ băng điểm, trong phương pháp nghiệm sôi, người ta đo độ tăng nhiệt độ sôi và gọi là độ tăng phí điểm, chúng được kí hiệu là Δt. Phân tử khối M của chất tan không điện li, không bay hơi được tính theo biểu thức:
Trong đó, K là hằng số nghiệm lạnh nếu Δt là độ hạ băng điểm; K là hằng số nghiệm sôi nếu Δt là độ tăng phí điểm; m là số gam chất tan trong p gam dung môi. Hằng số K chỉ phụ thuộc bản chất của dung môi, được xác định từ thực nghiệm và được ghi trong các bảng tính chất của dung môi.
Dung dịch khi ngăn cách với dung môi bằng một màng bán thấm (cho dung môi đi qua nhưng không cho chất tan đi qua) thì gây ra một áp suất thẩm thấu π tỉ lệ với nồng độ mol của chất tan:
Trong đó, C là nồng độ mol (mol/L); m là khối lượng chất tan trong V lít dung dịch (g); M là phân tử khối (g/mol); R là hằng số khí lí tưởng, bằng 0,08206 (lít.atm/K.mol); T là nhiệt độ Kenvin. Từ biểu thức trên sẽ tính được phân tử khối.
c) Dựa vào phổ khối lượng
Phương pháp xác định phân tử khối hiện đại và chính xác nhất là dùng máy phổ khối lượng. Phương pháp này nhanh chóng, chính xác mà chỉ cần một lượng mẫu rất nhỏ (cỡ microgam). Máy phổ khối lượng tự động ghi và in ra kết quả phổ khối lượng của chất. Từ phổ đó ta đọc được khối lượng phân tử của chất.
Kéo thả các ô vuông vào vị trí thích hợp:
Khi đốt cháy hoàn toàn hợp chất hữu cơ thì ______ chuyển thành CO2, ______ chuyển thành ______, Cl chuyển thành ______. Người ta nhận ra trong sản phẩm cháy có ______ nhờ nước vôi trong, nhận ra sự có mặt của nhờ ______, nhận ra HCl nhờ dung dịch ______.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Các phát biểu sau đúng hay sai?
Đúng |
Sai |
|
Công thức phân tử của methyl formate và glucose lần lượt là và Công thức kinh nghiệm của hai chất này là |
¡ |
¡ |
Trong phương pháp phổ khối lượng, đối với các hợp chất đơn giản, thường mảnh có giá trị m/z lớn nhất ứng với mảnh ion phân tử và giá trị này bằng giá trị nguyên tử khối của chất nghiên cứu. |
¡ |
¡ |
Người ta thường xác định tỉ khối của một chất khí X (chưa biết phân tử khối) so với không khí rồi tính phân tử khối của X theo công thức: |
¡ |
¡ |
Lời giải của GV VietJack
Phát biểu |
Đúng |
Sai |
Công thức phân tử của methyl formate và glucose lần lượt là và Công thức kinh nghiệm của hai chất này là |
¤ |
¡ |
Trong phương pháp phổ khối lượng, đối với các hợp chất đơn giản, thường mảnh có giá trị m/z lớn nhất ứng với mảnh ion phân tử và giá trị này bằng giá trị nguyên tử khối của chất nghiên cứu. |
¡ |
¤ |
Người ta thường xác định tỉ khối của một chất khí X (chưa biết phân tử khối) so với không khí rồi tính phân tử khối của X theo công thức: |
¡ |
¤ |
Giải thích:
Phát biểu 1 Đúng, vì: tương đương với và tương đương với Do đó, methyl formate và glucose có cùng công thức kinh nghiệm là
Phát biểu 2 Sai, vì: trong phương pháp phổ khối lượng, đối với các hợp chất đơn giản, thường mảnh có giá trị m/z lớn nhất ứng với mảnh ion phân tử và giá trị này bằng giá trị phân tử khối của chất nghiên cứu.
Phát biểu 3 Sai, vì: người ta thường xác định tỉ khối của một chất khí X (chưa biết phân tử khối) so với không khí rồi tính phân tử khối của X theo công thức:
Câu 3:
Phát biểu sau đúng hay sai?
Hợp chất hữu cơ X có phần trăm khối lượng của các nguyên tố như sau: %C = 45,80%; %H = 10,57%; %N = 13,24%, còn lại là O. Biết =12,01 g/mol, = 1,008 g/mol và = 16,00 g/mol. Công thức kinh nghiệm của X là
Lời giải của GV VietJack
Đặt công thức phân tử của X có dạng:
Ta có:
Tỉ số nguyên tử được quy về tỉ số của các số nguyên tối giản, bằng cách chia cho số nhỏ nhất trong chúng (0,945), ta thu được công thức kinh nghiệm.
Công thức kinh nghiệm của X là
Chọn: Đúng.
Câu 4:
Điền số thích hợp vào chỗ trống
Cho biết nước có nhiệt độ sôi là và hằng số nghiệm sôi K là 0,51 Hoà tan 18 g glucose vào 150 g nước thì thu được một dung dịch sôi ở Khối lượng phân tử của glucose là ______ (g/mol).
Lời giải của GV VietJack
Áp dụng:
(g/mol).
Đáp số: 180.
Câu 5:
Lời giải của GV VietJack
Ta có:
atm
Phân tử khối của protein đã cho là:
(g/mol).
Chọn D.
Câu 6:
Lời giải của GV VietJack
Nguyên tử khối trung bình của chlorine là:
Đặt công thức phân tử của Lindane có dạng: Ta có:
Þ Công thức thực nghiệm của lindane là CHCl.
Tính với Lindane có phân tử khối 288:
Tương tự, với Lindane có phân tử khối 300: Vậy công thức phân tử của Lindane là
Chọn A.
Câu 7:
Lời giải của GV VietJack
Ta có độ hạ băng điểm của dung dịch là:
Þ Phân tử khối của hormone thyroxine là:
(g/mol).
Chọn D.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 2:
Hãy điền một cụm từ không quá ba tiếng vào chỗ trống để hoàn thành nhận định sau:
Từ nền tảng ChatGPT đã được phát triển trước đó, một nhóm khởi nghiệp đã nghiên cứu và tìm ra phương thức giao tới với AI miễn phí thông qua ______________.
Câu 3:
Câu 4:
Câu 5:
về câu hỏi!