Câu hỏi:
09/11/2024 693Glycine có nhiệt độ nóng chảy 262oC, cao hơn rất nhiều so với các chất như acid béo: lauric acid (44 °C), palmitic acid (64oC) hay chất béo tristearin (72oC). Giải thích?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Tương tác chủ yếu giữa các phân tử chất béo (triester) thường là tương tác van der Waals, giữa các phân tử acid béo còn có liên kết hydrogen, giữa các phân tử glycine là liên kết ion. Độ bền liên kết giữa các phân tử trong hợp chất tăng dần nên nhiệt độ nóng chảy tăng dần.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Cơ thể người mã hoá được loại amino acid nào sau đây trong tổng hợp protein cho cơ thể?
Câu 2:
Dạng ion chủ yếu nào của amino acid có trong môi trường acid mạnh (pH thấp)?
Câu 3:
Alliin là một amino acid có trong tỏi tươi, khi đập dập hay nghiền enzyme alliinase sẽ chuyển hoá alliin thành allicin, tạo ra mùi đặc trưng của tỏi. Về cấu trúc ion lưỡng cực của phân tử alliin.
Câu 4:
Phát biểu nào sau dây đúng về phản ứng màu biuret?
A. Các amino acid có thể cho phản ứng màu biuret với Cu(OH)2.
B. Dung dịch của các polypeptide hoà tan Cu(OH)2, cho dung dịch có màu tím.
C. Các peptide (trừ đipeptide) cho phản ứng màu biuret với Cu(OH)2, HNO3.
D. phản ứng màu biuret dùng để nhận biết sự có mặt của tinh bột và protein.
Câu 6:
Tính lưỡng tính của amino acid thể hiện qua phản ứng với
A. acid mạnh, base mạnh.
B. acid, kim loại kiềm.
C. alcohol trong môi trường acid mạnh.
D. Cu(OH)2, loại phản ứng màu biuret.
Câu 7:
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tính tan của amino acid trong nước là do
A. phân tử phân cực mạnh nên dễ tan trong nước.
B. cấu tạo lưỡng cực của phân tử, có tính kị nước nên ít tan trong nước.
C. năng lượng liên kết của phân tử lớn, khó phá vỡ nên ít tan trong nuớc.
D. hình thành liên kết hydrogen với nước nên dễ tan trong nước.
về câu hỏi!