Câu hỏi:
15/11/2024 2,121Câu hỏi trong đề: Giải SBT Ngữ Văn lớp 9 CTST BÀI 6 NHỮNG VẤN ĐỀ TOÀN CẦU !!
Quảng cáo
Trả lời:
* Bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết là kiểu bài nghị luận xã hội trong đó, người viết nêu lí lẽ, bằng chứng để phân tích một vấn đề cần giải quyết, từ đó, đưa ra những giải pháp khả thi, thuyết phục cho vấn đề.
* Yêu cầu và bố cục của kiểu bài này
- Yêu cầu:
+ Nội dung: xác định, phân tích được vấn đề cần giải quyết và đề xuất những giải pháp phù hợp, khả thi, thuyết phục.
+ Hình thức: lập luận chặt chẽ, đưa ra được lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ luận điểm; các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
- Bố cục:
+ Mở bài: giới thiệu vấn đề cần giải quyết, tầm quan trọng của việc khắc phục, giải quyết vấn đề.
+ Thân bài: giải thích vấn đề cần giải quyết, phân tích vấn đề (thực trạng, nguyên nhân, tác hại) và đề xuất giải pháp khả thi, thuyết phục.
+ Kết bài: khẳng định lại ý kiến về tầm quan trọng của việc khắc phục, giải quyết vấn đề; nêu bài học cho bản thân (về suy nghĩ, hành động).
Hot: 500+ Đề thi vào 10 file word các Sở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh có đáp án 2025 (chỉ từ 100k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
- Bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội là hoàn cảnh, điều kiện lịch sử, văn hóa, xã hội tại thời điểm văn bản ra đời giúp cho việc đọc hiểu văn bản được sâu sắc hơn; là bối cảnh tại thời điểm người đọc văn bản, tác động đến cách hiểu, cách suy nghĩ, cảm xúc của người đọc.
- Khi đọc hiểu văn bản, ta cần quan tâm đến bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội vì những yếu tố này sẽ giúp người đọc hiểu thêm về mục đích viết và nội dung của văn bản.
Lời giải
a. Em vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản dựa vào gợi ý sau:
- Luận đề: Việc phòng chống HIV/AIDS.
- Luận điểm 1: Những hành động để đẩy lùi căn bệnh HIV/AIDS còn quá ít so với thực tế.
- Luận điểm 2: Những giải pháp cần thực hiện để đẩy lùi căn bệnh HIV/AIDS.
- Lí lẽ và bằng chứng: Học sinh tự xác định dựa vào hệ thống luận điểm. Trên cơ sở đó, học sinh trình bày về lí lẽ, bằng chứng mà bản thân ấn tượng nhất. Chú ý đến cách lí lẽ, bằng chứng ấy góp phần chứng minh cho luận điểm và làm sáng tỏ luận đề.
b.
- Em tán thành với ý kiến: “Trong thế giới khốc liệt của AIDS, không có khái niệm “chúng ta” và “họ”. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết”. Vì AIDS không phân biệt già trẻ, gái trai, giàu nghèo, bất cứ ai cũng có thể trở thành nạn nhân của nó. Nếu chúng ta vẫn còn sự phân biệt đối xử, phân chia khái niệm “chúng ta” và “họ”, còn những dè dặt, vô cảm, thờ ơ thì sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng và không thể đẩy lùi căn bệnh HIV/AIDS.
- Nhận xét về những giải pháp được nêu ở cuối văn bản: Các giải pháp được nêu ở cuối văn bản xuất phát từ tình thế cấp bách trong cuộc chiến chống lại HIV/AIDS trên toàn cầu. Những giải pháp ấy cụ thể, khả thi và đề xuất hành động trên nhiều cấp độ: Cấp độ quản lí nhà nước (đưa AIDS lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự), cấp độ tâm thế, hành động, ứng xử của mỗi cá nhân trong cuộc sống hằng ngày (không phân biệt đối xử, không kì thị, vô cảm…)
c.
- Thông điệp được gợi ra từ văn bản: Hãy chung tay chống lại HIV/AIDS bằng các giải pháp thiết thực, đặc biệt qua việc chống phân biệt đối xử với người nhiễm bệnh. Thông điệp vẫn có ý nghĩa đối với cuộc sống hôm nay vì căn bệnh thế kỉ mang tên HIV/AIDS vẫn đang tồn tại, trở thành mối lo âu của con người; việc kì thị những người mắc HIV/AIDS vẫn tồn tại trong cộng đồng của chúng ta.
- Ví dụ:
Người nhiễm HIV/AIDS có thể bị những người xung quanh xa lánh vì sợ lây nhiễm.
Người nhiễm HIV/AIDS bị phân biệt đối xử: họ khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm hoặc có thể bị sa thải khi chẳng may mắc HIV/AIDS.
Nếu phải chịu sự kỳ thị, phân biệt đối xử thì người bệnh gặp rất nhiều rào cản trong việc tiếp cận các dịch vụ cần có và quyền được kéo dài thời gian sống khỏe mạnh.
Việc chống kỳ thị, phân biệt đối xử đối với những người nhiễm HIV/AIDS là việc làm cần thiết để ngày càng có nhiều người nhiễm HIV được tiếp cận chăm sóc, điều trị và tham gia xây dựng cuộc sống không có HIV/AIDS.
d. Học sinh chọn sản phẩm truyền thông để lên ý tưởng thiết kế. Có thể trả lời một số câu hỏi: Phân biệt đối xử là gì? Vì sao không nên phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS? Những biện pháp nào giúp phòng chống phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS?
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 9
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 8)
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 5
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 9)
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 6
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Cánh Diều có đáp án- Đề 4
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 10)