Câu hỏi:
24/11/2024 158Thực hiện đề bài sau:
Đề bài: Từ các bài viết trong tập san, Câu lạc bộ đọc sách tổ chức buổi toạ đàm với chủ đề “Tình cảm gia đình qua một số tác phẩm văn học”.
Nhiệm vụ: Em hãy tham gia buổi toạ đàm để lắng nghe các bài trình bày, ghi chép và nhận xét về tính thuyết phục của ý kiến.
Yêu cầu:
– Chuẩn bị trước phiếu nghe và ghi chép.
– Ôn lại về các lỗi lập luận và bằng chứng để rút kinh nghiệm khi thuyết trình.
– Tập trung nghe và ghi chép nội dung bài nói một cách ngắn gọn, đầy đủ.
– Nhận xét về tính thuyết phục của ý kiến hoặc các lỗi lập luận (nếu có).
Quảng cáo
Trả lời:
Học sinh thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị trước khi nghe
• Xác định mục đích: nghe và hiểu thêm về một số tác phẩm văn học viết về đề tài gia đình.
• Tìm hiểu trước về buổi toạ đàm bằng cách tìm đọc tập san đã phát hành của Câu lạc bộ đọc sách, đọc lại bài viết bản thân đã thực hiện để gửi cho câu lạc bộ.
• Chuẩn bị giấy, bút, phiếu ghi chép.
Bước 2: Nghe và ghi chép
• Tập trung nghe và ghi các ý chính, từ khoá trong bài thuyết trình để nhận ra các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng mà người nói sử dụng.
• Ghi lại những câu hỏi mà em muốn trao đổi với người nói.
Tham khảo:
I. Mở đầu:
- Lời chào, lời giới thiệu.
- Tình cảm gia đình là những tình cảm thân thương, gắn bó trong tâm hồn của mỗi con người, nó đã trở thành một đề tài quen thuộc trong văn học.
- Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng là bài ca về tình phụ tử thiêng liêng trong hoàn cảnh chiến tranh tàn khốc.
II. Triển khai:
1. Tình cảm cha con
* Trước khi bé Thu nhận cha
- Sau tám năm xa cách, bé Thu không chịu nhận cha:
+ Lúc mới gặp ông Sáu: “Con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác lạ lùng”.
+ Nhìn vết thẹo dài trên má ông Sáu nó càng hoảng hốt, sợ hãi “mặt nó tái đi, vụt chạy rồi kêu thét lên”.
+ Suốt ba ngày, con bé bộc lộ sự bướng bỉnh, nhất quyết không gọi ông Sáu bằng ba, chỉ nói trổng (khi mời ông Sáu ăn cơm, khi muốn nhờ ông chắt nước…).
+ Hất văng ra khỏi chén cái trứng cá ông Sáu gắp cho.
+ Bị ông Sáu đánh, nó bỏ sang nhà bà ngoại.
=> Bé Thu bộc lộ sự ương ngạnh, bướng bỉnh vừa đáng giận vừa đáng thương nhưng không đáng trách.
- Nguyên nhân:
+ Bé Thu không nhận ông Sáu là ba vì ông có vết thẹo trên mặt “không giống cái hình ba chụp với má”.
+ Với lứa tuổi của mình, Thu không thể hiểu những tình thế éo le, khắc nghiệt của chiến tranh. Vậy mà, vết sẹo chiến tranh hằn trên gương mặt ông Sáu đã làm Thu không nhận ra được cha mình.
=> Hậu quả mà chiến tranh gây ra khiến con người xót xa.
- Ông Sáu rất đau lòng, thất vọng vì bé Thu không nhận mình:
+ Xuồng chưa cập bến, ông Sáu đã nhảy lên bờ gọi, đưa tay đón con, rất xúc động làm vết thẹo đỏ ửng giần giật, “giọng lắp bắp, run run”.
+ Khi bé Thu chạy vụt đi, hét lên hoảng hốt, sợ hãi: “nỗi đau đớn khiến mặt anh tối sầm lại trông rất đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy”.
+ Trong ba ngày phép, càng muốn gần gũi, yêu thương con, bé Thu càng lảng tránh, lạnh lùng, vô lễ. Ông càng đau khổ hơn (tám năm mới được gặp con, những ngày phép ngắn dần mà con không chịu nhận ba, không một lần được ôm con trìu mến…)
* Sau khi bé Thu nhận cha
- Tình cảm thắm thiết mà ông Sáu dành cho con:
+ Lúc chia tay, ông Sáu muốn ôm hôn con nhưng sợ con không chịu, ông chỉ nhìn con bằng đôi mắt “trìu mến lẫn buồn rầu”. Khi Thu nhận cha, ông Sáu đã khóc vì sung sướng và xúc động.
+ Lúc ở rừng, tại khu căn cứ: ông Sáu sung sướng khi tìm được khúc ngày (“hớt hải chạy về”, “hớn hở như trẻ con được quà”); lúc rỗi ông “cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc”, khắc dòng chữ nhỏ với bao tình cảm “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”
+ Lúc nhớ con, “lấy cây lược ra ngắm nghía rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt”, có cây lược ông càng mong gặp con.
+ Trong giờ phút cuối cùng, tình cha con vẫn da diết “không đủ sức trăn trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được”.
+ Ông gửi cây lược cho đồng đội nhờ đưa cho con, lúc ấy mới nhắm mắt xuôi tay.
- Tình cảm bé Thu đối với cha:
+ Trước lúc ông Sáu đi, ba gọi tiếng ba đầu tiên, xé lòng như thét lên: “Ba…a…a… Ba!”
=> Tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao năm nay, tiếng ba như vỡ tung từ đáy lòng nó.
+ Nó vừa kêu “vừa chạy xô tới”, “dang tay ôm chặt cổ, nó hôn ba nó cùng khắp, nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết sẹo dài trên má ba nó nữa”, “dang cả hai chân rồi câu chặt lấy ba nó” (muốn giữ ba nó ở lại), khóc mếu máo với lời dặn “ba mua cho con một cái lược, nghe ba”
=> Bé Thu đã hiểu, muốn bù đắp tình cảm những ngày qua.
2. Tình cảm vợ chồng
- Suốt mấy năm chồng đi kháng chiến, vợ chồng ông Sáu chỉ gặp nhau có mấy lần, những lần đi thăm rất khó khăn (qua rừng, xa xôi,…), mỗi lần chỉ gặp nhau vài ngày.
=> Họ sống trong nhớ thương, chờ đợi.
- Bà Sáu vẫn vượt đường xa, nguy hiểm đến thăm chồng.
- Khi ông Sáu về phép, bà lo lắng chăm sóc cho chồng (lo chuẩn bị đồ đạc, xếp từng chiếc áo,…)
3. Tình cảm bà cháu
- Bà là người mà bé Thu cảm thấy tin tưởng nhất.
- Bà ngoại cũng là người giảng giải cho bé thu hiểu vì sao ba nó lại có vết thẹo trên mặt. Cũng nhờ vậy mà bé Thu hiểu ra và nhận lại ba.
=> Bà ngoại chính là cầu nói giúp Thu giải tỏa khúc mắc trong lòng và nhận lại cha.
III. Kết thúc
- “Chiếc lược ngà” – một câu chuyện xúc động về tình phụ tử thiêng liêng trong chiến tranh.
- Câu chuyện thêm một lần nữa khẳng định tình cảm gia đình đặc biệt là tình cha con luôn bất diệt trong mọi hoàn cảnh.
- Lời chào, cảm ơn, ý kiến đóng góp của mọi người.
Bước 3: Đọc lại, chỉnh sửa và chia sẻ
• Đọc lại và trao đổi nội dung ghi chép với các bạn khác để chỉnh sửa (nếu có).
• Nhận xét tính thuyết phục của ý kiến và hạn chế của lập luận (nếu có).
Hot: 500+ Đề thi vào 10 file word các Sở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh có đáp án 2025 (chỉ từ 100k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
– Cách trình bày khách quan: đoạn văn dẫn ra những bằng chứng từ trong truyện ngắn Bồng chanh đỏ để làm sáng tỏ ý kiến của mình (bằng cách trực tiếp và gián tiếp).
– Cách trình bày chủ quan: đoạn văn thể hiện những ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết đối với các bằng chứng dẫn ra từ truyện ngắn Bồng chanh đỏ. Những bài học, ý nghĩa rút ra từ đó là góc nhìn riêng của người viết (Những lời ấy khiến Hoài nhận ra giữa thiên nhiên và con người luôn có sự tương quan, chìm bồng chanh cũng có mong muốn bảo vệ tổ ấm của nó, giống như con người; Chi tiết này nhắc nhở chúng ta cần cẩu trọng khi ứng xử với thiên nhiên...), thể hiện cách đánh giá, cảm xúc của người viết về tác phẩm (Tình thương ấy phát từ lòng trắc ẩn và sự đồng cảm, dù muộn mằn).
– Tác dụng của việc kết hợp hai cách trình bày vấn đề: vừa đảm bảo tính đúng đắn của lập luận (dựa vào cách trình bày vấn đề khách quan), cho thấy những ý kiến, quan điểm của người viết có cơ sở, căn cứ từ văn bản chứ không phải sự suy diễn tuỳ tiện, vừa thể hiện tình cảm, cảm xúc, khơi gợi được sự đồng cảm của người đọc, trình bày được các cách nhìn chủ quan, sự khám phá của người viết bài với tác phẩm Bồng chanh đỏ (dựa vào cách trình bày vấn đề chủ quan).
Lời giải
a.
- Cách trình bày vấn đề khách quan thể hiện ở chỗ đoạn văn đã nêu được những quy luật khách quan của văn nghệ (Lời gửi của nghệ thuật không những là một bài học luân lí hay một triết lí về đời người, hay những lời khuyên xử thế, hay một sự thực tâm lí, hoặc xã hội,...).
- Cách trình bày vấn đề chủ quan thể hiện sự đánh giá, tình cảm yêu thích của tác giả với những điều mới mẻ mà văn nghệ đem đến, thông qua các yếu tố về ngôn từ trong đoạn văn. Chẳng hạn: phép điệp và liệt kê trong đoạn “và biết bao nhiêu tư tưởng của từng câu thơ, từng trang sách, bao nhiêu hình ảnh đẹp đẽ mà đáng lẽ chúng ta không nhận ra đường hằng ngày chung quanh ta, một ánh nắng, một lá cỏ, một tiếng chim, bao nhiêu bộ mặt con người trước kia ta chưa nhìn thấy, bao nhiêu vẻ mới mẻ, bao nhiêu vấn đề mà ta ngạc nhiên tìm ra ngay trong tâm hồn chúng ta nữa.”; hình ảnh so sánh “Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng, không bao giờ nhoà đi”.
= > Hai cách trình bày thông tin này khi kết hợp với nhau vừa thể hiện tính đúng đắn, xác thực của luận điểm, vừa thể hiện góc nhìn riêng của người viết, khơi gợi sự đồng cảm nơi người đọc.
b.
- Luận đề của văn bản: những đặc điểm của văn nghệ và sự tác động của văn nghệ đến đời sống.
- Bố cục và luận điểm của văn bản:
Bố cục của văn bản |
Luận điểm |
Phần 1 (Từ đầu đến “Cách sống của tâm hồn”) |
Tác phẩm nghệ thuật vừa được xây dựng từ những vật liệu có sẵn, vừa gửi gắm lời nhắn gửi của người nghệ sĩ. |
Phần 2 (Từ “Lời gửi của văn nghệ” đến “tình cảm” |
Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm. |
Phần 3 (còn lại) |
Nghệ thuật là tiếng nói của tư tưởng. |
c. Trong đoạn cuối văn bản, tác giả đã đưa ra các bằng chứng về đặc điểm của tác phẩm văn nghệ đối với tư tưởng người đọc (một câu thơ, một trang truyện, một vở kịch, đến một bức tranh, một bản đàn, ngay khi làm ta rung động trong cảm xúc, có bao giờ để trí óc ta nằm lười yên một chỗ); cách người nghệ sĩ trao đổi, thảo luận tư tưởng với bạn đọc và cách đọc một bài thơ hay bằng cả tâm hồn, trong sự đối sánh với “cách đọc riêng bằng trí thức”. Những bằng chứng này giúp củng cố cho lí lẽ: sự tác động vào tư tưởng của văn nghệ phải thông qua trí tưởng tượng, phải “thấm mình vào cuộc sống”. Từ đó, lí lẽ và bằng chứng góp phần làm sáng tỏ luận điểm (nghệ thuật là tiếng nói của tư tưởng) và luận đề (đặc điểm của văn nghệ và tác động của văn nghệ đến đời sống).
d. Em ấn tượng với đoạn văn: Nghệ thuật nói nhiều với tư tưởng nữa, nghệ thuật không thể nào thiếu tư tưởng. Không tư tưởng, con người có thể nào còn là con người. Nhưng trong nghệ thuật, tư tưởng từ ngay cuộc sống hằng ngày nảy ra, và thấm trong tất cả cuộc sống.
=> Đoạn văn làm nổi bật phương diện nội dung chủ đề, tư tưởng mà tác phẩm muốn thể hiện.
đ. Việc đọc một tác phẩm truyện nói riêng và tác phẩm văn học nói chung không chỉ dừng lại ở việc hiểu nội dung bề mặt của văn bản, mà còn là hành trình khám phá nội dung tiềm ẩn, bề sâu, hiểu được sự tác động của văn bản với tâm hồn của bản thân và cuộc sống.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 9
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 8)
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 5
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 9)
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 6
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Cánh Diều có đáp án- Đề 4
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 10)