Câu hỏi:
27/11/2024 194Đọc ngữ liệu sau và thực hiện yêu cầu:
Lược dẫn: Trong tiết Thanh Minh, Thúy Kiều cùng với Thúy Vân và Vương Quan đi chơi xuân, khi trở về, gặp một nấm mộ vô danh ven đường, không người hương khói. Kiều hỏi thì được Vương Quan cho biết đó là mộ Đạm Tiên, một ca nhi nổi danh tài sắc nhưng bạc mệnh.
Lòng đâu sẵn mối thương tâm,
Thoắt nghe Kiều đã đầm đầm châu sa.
Đau đớn thay phận đàn bà!
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.
Phũ phàng chi mấy hoá công,
Ngày xanh mòn mỏi má hồng phôi pha.
Sống làm vợ khắp người ta,
Hại thay thác xuống làm ma không chồng.
Nào người phượng chạ loan chung(1),
Nào người tích lục tham hồng(2) là ai ?
Đã không kẻ đoái người hoài,
Sẵn đây ta thắp một vài nén hương.
Gọi là gặp gỡ giữa đường,
Họa là người dưới suối vàng biết cho.
Lầm rầm khấn khứa nhỏ to,
Sụp ngồi vái gật trước mồ bước ra.
Một vùng cỏ áy(3) bóng tà,
Gió hiu hiu thổi một vài bông lau.
Rút trâm giắt sẵn mái đầu,
Vạch da cây, vịnh bốn câu ba vần.
Lại càng mê mẩn tâm thần
Lại càng đứng lặng tần ngần chẳng ra.
Lại càng ủ dột nét hoa,
Sầu tuôn đứt nối châu sa vắn dài.
(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, theo bản năm 1953.
Dẫn theo Truyện Kiều chú giải, Lê Văn Hòe, Nxb Văn học, Hà Nội, 2021).
Chú thích:
(1) Phượng chạ loan chung: phượng và loan ám chỉ trai gái, ý nói trai gái ở bên nhau.
(2) Tích lục tham hồng: tiếc màu lục – ám chỉ màu xanh biếc của nước tóc, tham màu hồng – ám chỉ sắc hồng của má đào.
(3) Cỏ áy: cỏ đã héo úa.
Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên là Biểu cảm.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Tâm trạng của Thúy Kiều như thế nào khi nghe được câu chuyện của Đạm Tiên?
Lời giải của GV VietJack
Khi nghe được câu chuyện về Đạm Tiên, tâm trạng Thúy Kiều trở nên xót xa, thương cảm cho số phận của Đạm Tiên.
Câu 3:
Nêu khái quát nội dung của đoạn trích.
Lời giải của GV VietJack
Đoạn trích trên vừa bày tỏ nỗi thương cảm của Thúy Kiều với nàng Đạm Tiên nói riêng, vừa xót xa cho số phận của những người phụ nữ hồng nhan bạc mệnh nói chung.
Câu 4:
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các câu thơ:
Lại càng mê mẩn tâm thần
Lại càng đứng lặng tần ngần chẳng ra.
Lại càng ủ dột nét hoa,
Sầu tuôn đứt nối châu sa vắn dài
Lời giải của GV VietJack
- Biện pháp nghệ thuật; lặp cấu trúc “lại càng”
- Tác dụng:
+ Khắc họa rõ nét tâm trạng mê mang, thương cảm của Thúy Kiều.
+ Tạo sự nhịp nhàng, liên tục, trôi chảy cho các câu thơ.
Câu 5:
Theo anh chị, quan niệm Đau đớn thay phận đàn bà/ Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung có còn đúng với xã hội hiện nay không? Lí giải?
Lời giải của GV VietJack
- Quan niệm Đau đớn thay phận đàn bà/ Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung không còn đúng với xã hội hiện đại.
- Lí giải: Vì trong xã hội hiện đại, nam nữ đã bình quyền, người phụ nữ đã tự chủ được cuộc sống, số phận của mình.
Câu 6:
Hãy viết một bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề của đoạn trích trên.
Lời giải của GV VietJack
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
- Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Hãy viết một bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề của đoạn trích trên.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
- Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
- HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả và tác phẩm: “Truyện Kiều” của Nguyễn Du là một kiệt tác trong nền văn học dân tộc, chứa đựng trong nó những tư tưởng vô cùng sâu sắc.
- Nêu nội dung khái quát: phân tích, đánh giá chủ đề của đoạn trích để làm nổi bật những giá trị tư tưởng trong đoạn trích.
2. Thân bài
a. Xác định chủ đề:
Thông qua tâm trạng xót xa, thương cảm của Thúy Kiều dành cho Đạm Tiên, đoạn trích thể hiện tấm lòng nhân đạo cao cả của Nguyễn Du: đồng cảm, thấu hiểu và xót thương đối với những người phụ nữ hồng nhan, bạc mệnh nói riêng và thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung.
b. Phân tích, đánh giá chủ đề:
- Thông qua lời nói và tâm trạng của Thúy Kiều, Nguyễn Du đã thể hiện nỗi xót thương đối với những kiếp người phụ nữ hồng nhan bạc mệnh trong xã hội phong kiến. Họ là những người con gái đẹp, tài năng. Khi còn nổi danh tài sắc, họ được yêu chiều, được vây bọc bởi bao trang nam tử. Nhưng khi họ bạc phận, lại chẳng kẻ đoái hoài.
- Cùng với lòng thương cảm những người phụ nữ là thái độ phê phán đối với sự bạc bẽo, vô tâm của xã hội nam quyền. Họ đến với Đạm Tiên vì tài sắc của nàng, vì thỏa mãn thú vui của họ. Họ không có một tấm lòng tri âm đối với nàng, và khi nàng chết, vô vàn những con người trước đó đã đến với nàng, đều đã quay lưng. Họ chỉ xem nàng như một trò tiêu khiển.
- Qua hình ảnh nấm mồ Đạm Tiên, Nguyễn Du cũng cất lên tiếng khóc cho những kiếp người tài hoa bạc mệnh nói chung. Những kiếp người trời cho tài hoa nhưng lại đày ải họ trong bao nỗi đau khổ, nhục nhằn. Ở đây, lời khóc cho Đạm Tiên cũng chính là lời khóc cho chính Nguyễn Du, một người có tài nhưng lại phải chịu nhiều truân chuyên, chìm nổi. Như vậy, tư tưởng của Nguyễn Du không chỉ bó hẹp ở người phụ nữ trong xã hội cũ, mà còn nói về con người muôn thuở, những con người “nhất phiến tài tình thiên cổ lụy”.
3. Kết bài
- Khẳng định khái quát những nét đặc sắc về chủ đề của đoạn trích: Đoạn trích thể hiện tấm lòng nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du đối với số kiếp bất hạnh của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói riêng và những kiếp người tài hoa bạc mệnh nói riêng.
- Nêu tác động của tác phẩm đối với bản thân hoặc cảm nghĩ sau khi đọc, thưởng thức bài thơ: Đoạn trích đã cho ta hiểu hơn về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ, hiểu hơn về tấm lòng của Nguyễn Du đối với nhân sinh, từ đó mà biết sống yêu thương, nhân ái hơn đối với con người.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
- Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.
- Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) bàn về bình đẳng giới trong xã hội hiện đại.
Câu 2:
Tâm trạng của Thúy Kiều như thế nào khi nghe được câu chuyện của Đạm Tiên?
Câu 4:
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các câu thơ:
Lại càng mê mẩn tâm thần
Lại càng đứng lặng tần ngần chẳng ra.
Lại càng ủ dột nét hoa,
Sầu tuôn đứt nối châu sa vắn dài
Câu 5:
Theo anh chị, quan niệm Đau đớn thay phận đàn bà/ Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung có còn đúng với xã hội hiện nay không? Lí giải?
Câu 6:
Hãy viết một bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề của đoạn trích trên.
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án (Đề 1)
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD Hải Dương
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 9)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 8)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án ( Đề 1 )
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 8)
về câu hỏi!