Câu hỏi:
06/12/2024 938LÚA VÀ CỎ
Một hôm Trời ngự giữa lưng trời phán hỏi loài người muốn điều gì trước nhất. Tổ tiên chúng ta xin một ngày hai bữa cơm.
Trời bèn hoá phép cứ mỗi ngày có một hạt lúa khổng lồ lăn qua khắp các cửa nhà. Các bà chỉ việc đưa tay ra hứng là có số gạo đủ ăn trong ngày. Sau mỗi ngày làm xong phận sự, hạt lúa được Trời hoá phép lại lớn như cũ. Người ta chỉ cần quét dọn nhà cửa sạch sẽ để tiếp rước hạt ngọc của trời lăn đến cửa.
Có một người đàn bà kia tính tình lười biếng, không nghe lời dặn của Trời. Khi hạt lúa lăn đến cửa không thấy chủ nhà quét dọn tiếp rước mình bèn quay sang nhà khác. Người chủ nhà tức giận cầm chổi rượt theo, đập một cái thật mạnh làm cho hạt ngọc vỡ tan từng mảnh. Loài người phải nhịn đói một thời gian bèn đi thưa với Trời, Trời bảo rằng:
- Các người không kính nể hạt ngọc của ta, từ đây, các người phải làm hết sức mình để cho hạt ngọc được sống dậy. Mỗi người phải đi tìm mảnh gạo vỡ của ta đem về, xới đất, tưới nước, săn sóc cho đến khi trổ bông sinh hạt. Ta sẽ giúp các ngươi làm việc, ta sẽ làm mưa và nắng…
Từ đó loài người mới bắt đầu trồng lúa.
Cũng vào lúc sinh ra lúa, Trời sai một Thiên thần đưa xuống hạ giới một số hạt giống lúa và một số hạt giống cỏ vãi ra khắp mặt đất để nuôi người và vật. Ban đầu, thần gieo tất cả hạt giống cỏ ở trong tay trái, cỏ mọc rất nhanh, lan tràn rất mạnh qua đêm. Đến nỗi hôm sau Thần mới chỉ gieo hết một nửa số hạt giống lúa ở trong tay phải thì đã không còn một khoảng đất nào để gieo nữa. Thần đành đem nửa số hạt giống lúa về trời. Do đó mà ở trên mặt đất, cỏ mọc nhiều mà lại rất khoẻ, còn lúa thì ít lại mọc rất khó khăn, nếu không chăm bón, làm cỏ thì bị cỏ át mất.
Khi đã biết rõ việc ấy, Trời liền nổi giận đày thần xuống trần hoá làm con trâu, ăn cỏ đời này qua đời khác và phải kéo cày cho loài người trồng lúa.
Trời đặt ra một vị thần để trông nom lúa gạo. Thần Lúa là một ông cụ già râu tóc bạc phơ, thường hay chống gậy đi đó đây.
(Doãn Quốc Sỹ sưu tầm và dịch thuật, NXB Sáng tạo, 1970, tr.29-30)
Văn bản trên thuộc thể loại truyện nào?
Quảng cáo
Trả lời:
C. Thần thoại
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Phương thức biểu đạt chính nào được sử dụng trong văn bản?
Lời giải của GV VietJack
C. Tự sự
Câu 3:
Nội dung văn bản nói về điều gì?
Lời giải của GV VietJack
D. Lí giải về nguồn gốc các loài động, thực vật
Câu 4:
Hạt lúa được Trời hóa phép có những đặc điểm gì?
Lời giải của GV VietJack
A. Hạt lúa khổng lồ, lăn qua các cửa nhà, chỉ cần đưa tay ra hứng là có đủ số gạo ăn trong ngày, sau mỗi ngày làm xong phận sự, hạt lúa lại lớn như cũ
Câu 5:
Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu văn “Khi hạt lúa lăn đến cửa không thấy chủ nhà quét dọn tiếp rước mình bèn quay sang nhà khác.”?
Lời giải của GV VietJack
A. Nhân hóa
Câu 6:
Vì sao hạt lúa lại có kích thước nhỏ đi?
Lời giải của GV VietJack
C. Vì người chủ nhà cầm chổi đập mạnh, làm cho hạt ngọc vỡ tan từng mảnh
Câu 7:
Chi tiết “ở trên mặt đất, cỏ mọc nhiều mà lại rất khoẻ, còn lúa thì ít lại mọc rất khó khăn, nếu không chăm bón, làm cỏ thì bị cỏ át mất” mang ý nghĩa gì?
Lời giải của GV VietJack
D. Muốn lúa tốt thì phải làm cỏ
Câu 8:
Theo văn bản, loài người phải làm gì để hạt lúa được “sống dậy”?
Lời giải của GV VietJack
A. Loài người phải đi tìm mảnh gạo vỡ, đem về, xới đất, tưới nước, săn sóc cho đến khi nó trổ bông sinh hạt
Câu 9:
Theo anh/chị, chi tiết “trời phán hỏi loài người muốn điều gì trước nhất. Tổ tiên chúng ta xin một ngày hai bữa cơm” phản ánh khát vọng gì của nhân dân ta?
Lời giải của GV VietJack
Chi tiết “trời phán hỏi loài người muốn điều gì trước nhất, tổ tiên chúng ta xin một ngày hai bữa cơmi” đã thể hiện khát vọng về cuộc sống ấm no, đủ đầy của nhân dân ta xưa.
Câu 10:
Từ câu chuyện trên, anh/chị rút ra được bài học gì cho bản thân?
Lời giải của GV VietJack
- HS rút ra bài học cho bản thân.
Gợi ý:
Bài học về việc quý trọng lương thực; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; về giá trị của lao động,…
Hot: Học hè online Toán, Văn, Anh...lớp 1-12 tại Vietjack với hơn 1 triệu bài tập có đáp án. Học ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Phân tích, đánh giá tác phẩm “Thu hứng” (Cảm xúc mùa thu) của Đỗ Phủ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:
- Giới thiệu về tác giả và tác phẩm.
- Nêu vấn đề chính sẽ được tập trung phân tích trong bài viết.
- Phân tích, đánh giá mạch ý tưởng, cảm xúc của nhân vật trữ tình
+ Nhan đề bài thơ: gợi cho người đọc những suy nghĩ về tâm trạng của nhà thơ trong mùa thu.
+ Mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình đi từ cảm xúc trước bức tranh thiên nhiên mùa thu đến cảm xúc trước khung cảnh sinh hoạt của con người trong thu.
- Phân tích, đánh giá sự phát triển của hình tượng chính và tính độc đáo của những phương tiện ngôn ngữ đã sử dụng.
* Cảm xúc của nhà thơ trước bức tranh thiên nhiên mùa thu:
+ Hình ảnh thơ gợi hình gợi cảm: “sương móc trắng xóa”, “rừng phong’, “hơi thu hiu hắt”, “sóng tung vọt trùm bầu trời”, “gió mây sà xuống khiến mặt đất âm u”.
+ Khung cảnh mùa thu ở trên cao: “Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm. Vu Sơn, Vu giáp khí tiêu sâm”.
+ “Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm”: diễn tả được làn sương dày tạo thành màu trắng xóa làm tiêu điều cả rừng phong.
+ “Núi Vu, kẽm Vu”: hai địa danh thuộc tỉnh Tứ Xuyên, nơi có vách núi dựng đứng, hiểm trờ. Về mùa thu, khí trời u ám, mù mịt kết hợp với “hơi thu” hiu hắt càng nhấn mạnh với không khí lạnh lẽo bao trùm khắp không gian.
+ Khung cảnh mùa thu ở dưới thấp: “Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng”/ “Tái thượng phong vân tiếp địa âm”.
+ “Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng”: động từ mạnh “tung vọt”, “trùm” diễn tả được chuyển động nhanh, mạnh, dữ dội của dòng sông.
+ “Tái thượng phong vân tiếp địa âm”: hình ảnh gió mây sà xuống thấp khiến cho mặt đất trở nên âm u.
+ Phép đối: “Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng”/ “Tái thượng phong vân tiếp địa âm”.
+ Tính từ miêu tả: “trắng xóa”, “hiu hắt”, “âm u” → bức tranh thiên nhiên mùa thu nơi núi rừng hiu hắt.
+ Gieo vần: “lâm” – “sâm”, “âm” → Không gian rộng tiêu điều, u ám.
→ Bốn câu thơ đầu khắc họa thiên nhiên mùa thu ảm đạm, hiu hắt diễn tả cảm xúc buồn, cô đơn của tác giả.
* Tâm trạng của nhân vật trữ tình trước cảnh vật và khung cảnh sinh hoạt của con người:
+ Hình ảnh thơ: “khóm cúc nở hoa” và “con thuyền lẻ loi” gợi cảm giác trôi nổi, vô định → diễn tả cảm giác nhớ thương quê nhà của tác giả.
+ Phép đối: “Tùng cúc lương khai tha nhật lệ/ Cô chu nhất hệ cố viên tâm”.
+ Hoạt động của con người trong mùa thu: “Hàn y xứ xứ thôi đao xích/ Bạch Đế thành cao cấp mộ châm”
+ Từ láy “rộn ràng”, “dồn dập” → diễn tả nỗi nhớ quê hương của nhà thơ.
=> Bốn câu thơ cuối bày tỏ nỗi lòng của tác giả trước cảnh vật.
- Khẳng định giá trị tư tưởng và giá trị thẩm mĩ của bài thơ, ý nghĩa của bài thơ.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Lời giải
C. Tự sự
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 6)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 9)
Bộ 12 đề kiểm tra giữa học kì 1 Văn 10 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 1
Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 10)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 3)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 7)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 8)