Câu hỏi:
23/12/2024 108ĐẺ ĐẤT
(Trích Đẻ đất đẻ nước – sử thi Mường)
Tóm tắt: Thuở ấy, khi đất còn pạc lạc (xơ xác, rời rạc), nước còn pời lời (bùng nhùng), trời còn puổng luổng (mung lung), bỗng “mưa dầm mưa dãi”, nước ngập bao la núi đồi, 50 ngày nước mới rút, tự nhiên mọc lên một cây xanh có 90 cành, có một cành chọc trời, biến thành ông Tha Thu, bà Thu Thiên. Hai thần truyền lệnh làm ra đất, trời và muôn vật. Nhưng sau đó, trời nắng dữ dội 12 năm liền làm cho xơ xác. Thần Pồng Pêu ao ước có một trần mưa lớn. Tức thì mưa to gió lớn chín mười ngày đêm, nước ngập bao la. Bảy tháng sau, nước rút. Tiếp đó là quá trình hình thành vũ trụ, con người, xây dựng bản Mường và sáng tạo văn hóa của đồng bào Mường ở buổi sơ khai.
Phần trích dẫn dưới đây là một trong hai rằn (đoạn) mở đầu của tác phẩm.
Muốn ăn cơm phải tìm giống gieo mạ
Muốn ăn cá phải tát suối, tát ao
Muốn biết vì sao có đất đỏ, đất nâu
Phải bảo nhau ngồi nghe chuyện kể
Ngày xưa ngày ấy
Trông trời, trời bao la rộng rãi
Trông đất, đất vắng vẻ trống không
Đồn rằng: Có một năm mưa dầm mưa dãi
Nước vượt khối đồi U
Nước dâng tràn đồi Bái
Năm mươi ngày nước rút
Bảy mươi ngày nước xuôi
Mọc lên một cây xanh xanh
Có chín mươi cành
Cây chọc lên trời, lá xanh biết cựa
Thân trên mặt đất, thân cây biết rung
Trong tán trong cành có tiếng đàn bà con gái
Cành chọc trời là con đầu
Tên gọi ông Thu Tha
Cành bụng xung là con thứ hai
Tên gọi bà Thu Thiên
Hai ông bà nên đôi nên lứa
Truyền cho:
Con gà có cựa
Dây dưa biết leo
Tre pheo có gai, có ngọn
Con người biết nói
[…]
Khi đó dưới đất không còn rời rạc
Dưới nước không còn bùng nhùng
Trời không mung lung
Trông lên ngó xuống đã có nơi có chốn
Đã có
Lối đi xuống
Luồng muộn dậy đã có ngãnh
Cau muốn dậy đã có mo ne
Dây củ mài muốn dây leo vắt vẻo
Dây sắn muốn dây néo buộc
Đã có nơi néo buộc
Con thác muốn dậy, đã có trời sáng
Con nhà người muốn dậy, đã có em có anh
Đạo làm vua không tranh
Đạo làm người không cướp
Vua đã yêu, chúa đã chuộng
Đã có người vụng người tài
Đã có người trai người gái
Đồi bãi đã có thú to
Rừng thưa đã có chim nhỏ
Dưới nước
Đã đẻ con cá, con tôm
Đầu hôm đã sinh con rùa
Tối ngày đã sinh con rái
Dưới đất,
Cái gì cũng có
Gió ầm ầm đã nghe
Mưa le re đã thấy
Thứ nào muốn dậy đều nên thân nên hình
Đất đã có
Đất rộng thênh thang
Chuyện chưa kể nên một gang
Chuyện chưa kể sang một lẽ
Người già người trẻ
Lại nghe chuyện đến chuyện đi
Lại nghe chuyện xưa chuyện cũ
Người ở sướng, ăn ngon
Cũng có đứa khôn, thằng dại
Người khôn nghe kể lại
Thằng dại nghe vội nghe vàng
Phải chờ nghe thêm
Chuyện đẻ nước.
(Văn học dân gian, NXB Thanh niên, Hà Nội, 2006)
Văn bản thuộc thể loại nào?
Sách mới 2k7: Bộ 20 đề minh họa Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. form chuẩn 2025 của Bộ giáo dục (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
A. Sử thi thần thoại
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Đề tài của văn bản xoay quanh vấn đề gì?
Lời giải của GV VietJack
C. Công cuộc “đẻ đất” và sự hình thành muôn vật, con người, cuộc sống
Câu 3:
Nội dung của văn bản trên là gì?
Lời giải của GV VietJack
D. Thần thánh hóa và mĩ hóa các hiện tượng tự nhiên và xã hội
Câu 4:
Nhân vật trung tâm ở văn bản trên là ai, thể hiện đặc trưng nào của sử thi?
Lời giải của GV VietJack
A. Ông Thu Tha, bà Thu Thiên, thể hiện vai trò sáng lập thế giới của thần linh
Câu 5:
Hình ảnh cây xanh đầu tiên mọc “Thân trên mặt đất, thân cây biết rung/ Trong tán trong cành có tiếng đàn bà con gái” thể hiện ý nghĩa gì?
Lời giải của GV VietJack
B. Nguồn gốc muôn loài từ cây xanh (mọc từ đất) và liên quan đến người mẹ
Câu 6:
Biện pháp nghệ thuật nào tập trung khắc họa sự trỗi dậy của con người, vạn vật sau cuộc “đẻ đất”?
Lời giải của GV VietJack
B. Nhân hóa, phép điệp
Câu 7:
Việc ông bà Thu Tha, Thu Thiên xuất hiện đầu tiên, là người sáng tạo ra con người, cuộc sống thể hiện nhận thức, mong muốn gì của người Mường cổ?
Lời giải của GV VietJack
A. Con người được sinh ra từ thần linh, tạo ra cuộc đẻ đất và mong muốn nhận được sự phù trợ, giúp đỡ của các vị thần
Câu 8:
Giá trị lịch sử, nhân văn của quan niệm “đẻ đất” trong văn bản được thể hiện như thế nào?
Lời giải của GV VietJack
A. “Đất” là khởi nguồn của sự sống muôn loài, hình thành dân tộc, phát triển sản xuất, bản Mường và sáng tạo văn hóa
Câu 9:
Những quan niệm và khát vọng về cộng đồng của người Mường cổ còn phù hợp cuộc sống hiện đại ngày nay không? Lí giải bằng dẫn chứng từ văn bản
Lời giải của GV VietJack
- Quan niệm và khát vọng của người Mường cổ trong văn bản “Đẻ đất”: Vũ trụ, muôn loài đều chung một nguồn gốc “vạn vật nhất thể”, khát vọng gắn bó cội nguồn của mỗi người dân Mường,…
- Liên hệ cuộc sống hiện nay: đây vẫn là quan niệm đúng đắn, tích cực, thể hiện tính dân tộc, nhân loại sâu sắc, cần thiết với bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay.
- HS lí giải bằng dẫn chứng từ văn bản.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Hãy viết bài luận giới thiệu về bản thân ứng tuyển vào vị trí Trưởng ban truyền thông của Chương trình Những làn gió Tây Bắc (thuộc chương trình quảng bá giá trị văn hóa nghệ thuật của các tỉnh miền núi phía Bắc).
Câu 4:
Nhân vật trung tâm ở văn bản trên là ai, thể hiện đặc trưng nào của sử thi?
Câu 5:
Hình ảnh cây xanh đầu tiên mọc “Thân trên mặt đất, thân cây biết rung/ Trong tán trong cành có tiếng đàn bà con gái” thể hiện ý nghĩa gì?
Câu 6:
Biện pháp nghệ thuật nào tập trung khắc họa sự trỗi dậy của con người, vạn vật sau cuộc “đẻ đất”?
Bộ 12 đề kiểm tra giữa học kì 1 Văn 10 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 1
Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 7)
Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 10)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 9)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 5)
Bộ 12 đề kiểm tra giữa học kì 1 Văn 10 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 1
Trắc nghiệm: Tam đại con gà có đáp án
Bộ 12 đề kiểm tra cuối học kì 1 Ngữ Văn 10 Cánh Diều có đáp án- Đề 1
về câu hỏi!