Câu hỏi:
26/04/2025 45Questions 53-60: Read the passage carefully.
Belgium features a fascinating mix of ancient traditions and contemporary legislation, showcasing the country’s rich history. Marriages in Belgium can take place as either civil or religious ceremonies. In Belgium, the families of the bride and groom each pitch in by providing a sheet of paper for the wedding invitations, in line with a long-standing tradition. The wedding invitations symbolize the new partnership and the merging of the two families
In an old Belgian tradition meant to bring the two families closer together, the bride would pause halfway down the aisle to give her mother a solitary flower. They hold each other’s arms. The newlyweds then make their way to the groom’s mother-in-law during the recessional, where the bride presents her with a solitary flower as a token of her affection. As a sign of the bride’s acceptance of her new mother, they embrace.
Carrying a uniquely embroidered handkerchief bearing the bride’s name is one of the most significant and long-standing customs of the Belgian wedding. This handkerchief will be framed and displayed in a special spot after the wedding. Before each subsequent female member of the bride’s family is married, the handkerchief is taken out of its frame, embroidered with the name of the new bride, and then passed down through the generations. A bridal handkerchief is a treasured memento that is passed down through generations.
There are two big chairs placed near the altar where the bride and groom sit during the wedding mass, representing their throne as king and queen for the day and the location. As the ceremony comes to a close, the groom places the wedding ring on the third finger of the bride’s left hand. Because it is a circle, the ring represents love that knows no bounds, and the third finger of the left hand represents love because it is thought to hold the vein that goes to the heart. Soon after the wedding, the newlyweds kiss for the first time as husband and wife. Because each partner takes a breath of their new spouse’s spirit, the kiss is a metaphor for the couple’s spiritual union.
Traditionally, as the bride and husband leave the church, the bridesmaids gather a handful of pennies and then scatter them among the less fortunate outside. The happy couple might increase their chances of financial success by donating to charity.
A honeymoon is for the newlyweds after the wedding. Honey wine, or mead, was traditionally drunk during the 28-day honeymoon, which corresponds to one lunar cycle, in ancient times. The purpose of this was to prevent the bride’s relatives from attempting to reclaim their daughter from her husband.
Choose an option (A, B, C, or D) that best answers each question.
What is the passage mainly about?
Quảng cáo
Trả lời:
Kiến thức về Tìm ý chính của bài
Dịch: Bài văn chủ yếu nói về điều gì?
A. Các phong tục cưới hỏi truyền thống của Bỉ và ý nghĩa của chúng.
B. Những cử chỉ tượng trưng của cô dâu Bỉ đối với mẹ của họ.
C. Ý nghĩa các đồ vật được sử dụng trong nghi lễ cưới hỏi của Bỉ.
D. Truyền thống tài chính và phong tục tuần trăng mật trong đám cưới của Bỉ.
Phân tích:
- Bài đọc mô tả nhiều phong tục truyền thống trong đám cưới của người Bỉ như thiệp mời cưới (đoạn 1), nghi thức với mẹ cô dâu và mẹ chồng (đoạn 2), khăn thêu tay (đoạn 3),...
=> Vì bài viết tổng hợp toàn bộ các phong tục trong đám cưới Bỉ và ý nghĩa của chúng, nên A là đáp án toàn diện và chính xác nhất.
Chọn A.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Từ đồng nghĩa
Dịch: Từ “pitch in” trong đoạn 1 có thể được thay thế bởi từ nào?
- pitch in (with sb/sth) = to join in and help with an activity, by doing some of the work or by giving money, advice, etc (Oxford): tham gia, góp phần, giúp đỡ, hỗ trợ
A. give up (phr.v): từ bỏ, bỏ cuộc, đầu hàng
B. turn down (phr.v): từ chối / giảm âm lượng, cường độ
C. take off (phr.v): cất cánh (máy bay, chim) / cởi bỏ (quần áo)
D. help out (phr.v): giúp đỡ, hỗ trợ
=> pitch in = help out
Chọn D.
Câu 3:
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Đại từ thay thế
Dịch: Từ “they” trong đoạn 2 chỉ ______.
A. hai gia đình B. những cặp đôi mới cưới
C. cô dâu và mẹ chồng D. cô dâu và mẹ ruột
Thông tin: As a sign of the bride’s acceptance of her new mother, they embrace. (Như một dấu hiệu thể hiện sự chấp nhận của cô dâu đối với người mẹ mới, họ ôm nhau.) => ‘they’ ở đây thay thế cho ‘the bride’ và ‘her new mother’.
Chọn C.
Câu 4:
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Tìm thông tin chi tiết trong bài
Dịch: Theo đoạn 2, cái nào sau đây ĐÚNG là 1 yếu tố khiến 2 gia đình xích lại gần nhau hơn?
A. thiệp cưới B. một bông hoa
C. những chiếc ghế lớn D. chiếc khăn tay
Thông tin:
- In an old Belgian tradition meant to bring the two families closer together, the bride would pause halfway down the aisle to give her mother a solitary flower. (Theo một truyền thống lâu đời của Bỉ nhằm đưa hai gia đình lại gần nhau hơn, cô dâu sẽ dừng lại giữa lối đi để tặng mẹ mình một bông hoa.)
- The newlyweds then make their way to the groom’s mother-in-law during the recessional, where the bride presents her with a solitary flower as a token of her affection (...Sau đó, cặp đôi tân hôn sẽ tiến về phía mẹ chồng khi phần lễ kết thúc, nơi cô dâu tặng bà một bông hoa như một biểu tượng cho tình cảm của mình.)
Chọn B.
Câu 5:
Which of the following best summarizes paragraph 3?
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Tìm ý chính của đoạn
Dịch: Câu nào sau đây tóm tắt tốt nhất đoạn 3?
A. Khăn tay cô dâu là vật gia truyền quan trọng trong đám cưới ở Bỉ, tượng trưng cho truyền thống truyền lại tên qua các thế hệ.
B. Chiếc khăn tay thường được các phù dâu sử dụng trong lễ cưới với những mục đích thực tế.
C. Khăn tay cô dâu là một phụ kiện đơn giản không có mục đích cụ thể nào trong lễ cưới..
D. Truyền thống sử dụng một chiếc khăn tay trong các đám cưới ở Bỉ mới phát triển gần đây và không có nhiều ý nghĩa lịch sử.
Thông tin:
- Carrying a uniquely embroidered handkerchief bearing the bride’s name is one of the most significant and long-standing customs of the Belgian wedding. (Mang theo một chiếc khăn tay đặc biệt thêu tên của cô dâu là một trong những phong tục quan trọng và lâu đời nhất trong đám cưới ở Bỉ.) => C và D sai.
- This handkerchief will be framed and displayed in a special spot after the wedding. Before each subsequent female member of the bride’s family is married, the handkerchief is taken out of its frame, embroidered with the name of the new bride, and then passed down through the generations. (Chiếc khăn tay này sẽ được đóng khung và trưng bày ở một vị trí đặc biệt sau lễ cưới. Trước khi mỗi thành viên nữ tiếp theo của gia đình cô dâu kết hôn, chiếc khăn tay được lấy ra khỏi khung, thêu tên của cô dâu mới, sau đó truyền lại qua các thế hệ.) => B sai.
- A bridal handkerchief is a treasured memento that is passed down through the generations. (Khăn tay cô dâu là một kỷ vật quý giá được truyền lại qua các thế hệ.) => Đây là ý chính mà bài văn muốn truyền tải sau khi miêu tả phong tục này.
Chọn A.
Câu 6:
According to the paragraph, what is TRUE about the wedding ring?
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Tìm thông tin chi tiết trong bài
Dịch: Theo văn bản, điều gì sau đây là ĐÚNG về chiếc nhẫn cưới?
A. Chiếc nhẫn được đeo ở ngón tay thứ ba bàn tay phải của cô dâu.
B. Khi bắt đầu buổi lễ, chú rể đeo chiếc nhẫn thuộc về người bạn đời của mình.
C. Tình yêu vô hạn của cặp đôi được biểu tượng hóa bằng chiếc nhẫn.
D. Nữ hoàng và vua của đất nước họ đến trao nhẫn cưới cho họ.
Thông tin:
- As the ceremony comes to a close, the groom places the wedding ring on the third finger of the bride’s left hand. (Khi buổi lễ kết thúc, chú rể đeo nhẫn cưới vào ngón áp út bên tay trái của cô dâu.) => A và B sai.
- There are two big chairs placed near the altar where the bride and groom sit during the wedding mass, representing their throne as king and queen for the day and the location. (Có hai chiếc ghế lớn được đặt gần bàn thờ nơi cô dâu và chú rể ngồi trong thánh lễ cưới, tượng trưng cho ngai vàng của họ với tư cách là vua và hoàng hậu của buổi hôm đó.) => Câu này ý nói cô dâu và chú rể là vua và nữ hoàng của lễ cưới chứ không phải vua và nữ hoàng thực sự tới tham dự => D sai.
- Because it is a circle, the ring represents love that knows no bounds… (Vì nó là một hình tròn, chiếc nhẫn tượng trưng cho tình yêu không có giới hạn…) => C đúng.
Chọn C.
Câu 7:
The practice of drinking mead was intended to deter the bride’s family from _______.
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Tìm thông tin chi tiết trong bài
Dịch: Việc uống rượu mật ong nhằm mục đích ngăn cản gia đình cô dâu _______.
A. phá hoại kỳ nghỉ trăng mật kéo dài 28 ngày.
B. thuyết phục cô dâu bỏ chồng.
C. từ chối chấp nhận cuộc hôn nhân của con gái họ.
D. cố gắng giành lại cô ấy từ tay chồng.
Thông tin: Honey wine, or mead, was traditionally drunk during the 28-day honeymoon, [...]. The purpose of this was to prevent the bride’s relatives from attempting to reclaim their daughter from her husband. (Rượu mật ong theo truyền thống được uống trong suốt thời gian trăng mật 28 ngày, [...]. Tập tục này xuất phát từ niềm tin rằng uống loại rượu đặc biệt sẽ có thể ngăn cản gia đình cô dâu đòi lại con gái nhà mình từ tay chú rể.).
Chọn D.
Câu 8:
Which of the following can be inferred from the passage?
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Suy luận từ bài
Dịch: Có thể suy ra điều nào sau đây từ văn bản?
A. Truyền thống về chiếc khăn tay cô dâu tượng trưng cho sự kết nối giữa các thế hệ phụ nữ trong gia đình cô dâu.
B. Đám cưới ở Bỉ xoay quanh các truyền thống tôn giáo, ít chú trọng vào các phong tục gia đình.
C. Ở Bỉ, kì nghỉ trăng mật chủ yếu nhằm mục đích củng cố tài chính của cặp đôi.
D. Lễ cưới ở Bỉ luôn chỉ có các nghi lễ tôn giáo, không bao giờ có nghi lễ dân sự.
Phân tích:
- A bridal handkerchief is a treasured memento that is passed down through the generations. (Khăn tay cô dâu là một kỷ vật quý giá được truyền lại qua các thế hệ.) => Từ câu này có thể suy ra rằng đáp án A đúng.
- Ta có thể thấy trong bài nhắc đến nhiều phong tục gia đình của các đám cưới ở Bỉ: việc hai gia đình cùng cung cấp một tờ giấy làm thiệp mời đám cưới, việc cô dâu tặng hoa cho mẹ mình và mẹ chồng, truyền thống về chiếc khăn tay cô dâu => B sai.
- Trong bài không có thông tin nào về việc kì nghỉ trăng mật nhằm mục đích củng cố tình hình tài chính của cặp đôi => C sai.
- Ta thấy từ đoạn 1 đến đoạn 4 miêu tả đám cưới dân sự ở Bỉ, đoạn 5 có nhắc đến đám cưới ở nhà thờ (gồm các nghi lễ tôn giáo) => D sai.
Chọn A.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 2:
Câu 3:
Câu 5:
“You should have returned the motorbike to me before I asked you to,” Mary said to her younger brother.
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 1)
(2025) Đề thi thử Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 1)
ĐGNL ĐHQG TP.HCM - Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt - Chính tả
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 2)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 3)
(2025) Đề thi thử Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 2)
(2025) Đề minh họa Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án ( Đề 8)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 4)
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận