Câu hỏi:
07/03/2020 786Một loài thực vật, cho cây thuần chủng hoa vàng giao phấn với cây thuần chủng hoa trắng (P) thu được F1 gồm toàn cây hoa trắng. Cho F1 tự thụ phấn thu dược F2 có ti lệ phân li kiểu hình là 119 cây hoa trắng: 31 cây hoa đỏ: 11 cây hoa vàng. Cho cây F1 giao phấn với cây hoa vàng, biết rằng không xáy ra đột biến, tính theo lí thuyêt, tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con của phép lai này là
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án : C
P : Vàng x Trắng => Trắng
F : Trắng x Trắng => 12 trắng : 3 đỏ : 1 vàng .
=> F1 giảm phân sinh ra 4 giao tử => F1 dị hợp hai cặp gen ( A-B- ) . Kiểu hình màu hoa do hai gen tương tác với nhau quy định màu sắc hoa .
=> P trắng có kiểu gen AABB , vàng có kiểu gen aabb.
Quy ước A- B, A- bb : trắng ; aabb : vàng ; aaB- đỏ
F x vàng : AaBb x aabb => AaBb : Aabb : aaBb : aabb
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Ở ruồi giấm, alen A quy định mát đó là trội hoàn toàn so với alen a quy định mắt trắng. Tính theo lí thuyết, phép lai nào sau đây cho đời con có tỉ lệ kiểu hình là 3 ruồi mắt đỏ : 1 ruồi mất trắng?
Câu 2:
Cônsixin là hóa chất gây đột biến không tác động vào giai đoạn nào sau đây của quá trình phân bào?
1.Kì sau, khi các NST trong cặp tương đồng phân ly về hai cực của tế bào và bắt đầu giãn xoắn.
2.Kì giữa, khi các NST liên kết với các thoi vô sắc và di chuyển về mặt phẳng phân chia tế bào.
3.Kì đầu, khi màng nhân tan rã, NST bắt đầu co xoắn và các thoi vô sắc được hình thành.
4.Kỳ cuối, khi thoi vô sắc tan rã, màng nhân mới hình thành và tế bào mẹ phân chia thành các tế bào con.
Câu 3:
Mạch 1 của gen có hiệu số giữa G va A (G - A) bằng 10% tống số nucleotit cùa mạch. Trên mạch 2, hiệu số giữa A và X (A - X) bằng 10% và giữa X và G (X - G) bằng 20% số nucleotit của mạch Tỷ lệ % từng loại nucleotit của gen trên là:
Câu 5:
Có mấy nhận xét không đúng về nguyên nhân và cơ chế phát sinh đột biến gen trong số 4 nhận xét dưới đây?Trong quá trình nhân đôi ADN, sự có mặt của bazơ nitơ dạng hiếm có thể phát sinh đột biến gen. Đột biến gen được phát sinh chủ yếu trong quá trình nhân đôi ADN. Tần số phát sinh đột biến gen không phụ thuộc vào liều lượng, cường độ của tác nhân gây đột biến Tác nhân gây đột biên gen có thể là tác nhân vật lí hoặc tác nhân hoá học.
Câu 6:
Các loài sinh vật hiện nay trên Trái Đất đều sử dụng chung một loại mã di truyền, đều sử dụng các loại axit amin như nhau để cấu tạo nên tất cả các loại prôtêin để sinh trưởng và phát triển. Điều đó cho thấy
Câu 7:
Người ta sử dụng một chuỗi pôlinuclêôtit có = 4 làm khuôn để tống hợp nhân tạo một chuỗi pôlinuclêôtit bổ sung có chiều dài bằng chiều dài của chuỗi khuôn đó. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ các loại nuclêôtit tự do cần cung cấp cho quá trình tổng hợp này là:
về câu hỏi!