Câu hỏi:

24/05/2025 1,018 Lưu

Trong không gian với hệ tọa độ \[Oxyz\], một viên đạn được bắn ra từ vị trí \[A\left( {1\,; - 2\,;6} \right)\]hướng đến vị trí \[B\left( {0;2; - 4} \right)\], bia chắn là mặt phẳng \[\left( P \right):2x - y + 2z + 8 = 0\], đơn vị là kilômet.

a) Điểm \[B\] thuộc mặt phẳng \[\left( P \right)\].

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a) Sai. Thay tọa độ điểm \[B\left( {0;2; - 4} \right)\] vào phương trình \[\left( P \right):2x - y + 2z + 8 = 0\] ta có \[2 \cdot 0 - 2 + 2 \cdot \left( { - 4} \right) + 8 \ne 0\], vậy điểm \[B\] không thuộc mặt phẳng \[\left( P \right)\].

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

b) Hình chiếu vuông góc của A trên mặt phẳng \[\left( {Oxz} \right)\] \[H\left( {1;0;6} \right)\].

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

b) Đúng. Hình chiếu vuông góc của A trên mặt phẳng \[\left( {Oxz} \right)\] là \[H\left( {1;0;6} \right)\].

Câu 3:

c) Góc giữa đường thẳng \[AB\] và mặt phẳng \[\left( P \right)\] (làm tròn đến hàng đơn vị) là \[50^\circ \].

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

c) Sai. Gọi góc giữa đường thẳng \[AB\] và mặt phẳng \[\left( P \right)\] là \[\varphi \].

Ta có \[\vec n = \left( {2; - 1;2} \right)\] là vectơ pháp tuyến của \[\left( P \right)\], \[\overrightarrow {AB}  = \left( { - 1;4; - 10} \right)\].

\[\sin \varphi  = \left| {\cos \left( {\overrightarrow {AB} \,,\,\vec n} \right)} \right| = \frac{{\left| { - 1 \cdot 2 + 4 \cdot \left( { - 1} \right) + \left( { - 10} \right) \cdot 2} \right|}}{{\sqrt {{{\left( { - 1} \right)}^2} + {4^2} + {{\left( { - 10} \right)}^2}}  \cdot \sqrt {{2^2} + {{\left( { - 1} \right)}^2} + {2^2}} }} = \frac{{2\sqrt {13} }}{9}\].

Vậy \[\varphi  \approx 53^\circ \].

Câu 4:

d) Giả sử viên đạn chuyển động thẳng đều theo hướng vectơ \[\vec v = \left( { - 1;4; - 10} \right)\] với vận tốc \[850\,{\rm{m/s}}\] (bỏ qua mọi lực cản và chướng ngại vật) sau hai phút viên đạn bắn ra đi qua điểm \[B\].

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

d) Sai. Ta có \[\overrightarrow {AB}  = \left( { - 1;4; - 10} \right)\]. Phương trình đường thẳng \[AB:\left\{ \begin{array}{l}x = 1 - t\\y =  - 2 + 4t\\z = 6 - 10t\end{array} \right.\].

Giao điểm \[M\left( {x;y;z} \right)\] của \[AB\] và \[\left( P \right)\] thỏa mãn

\[\left\{ \begin{array}{l}x = 1 - t\\y =  - 2 + 4t\\z = 6 - 10t\\2x - y + 2z + 8 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}t = \frac{{12}}{{13}}\\x = \frac{1}{{13}}\\y = \frac{{22}}{{13}}\\z =  - \frac{{42}}{{13}}\end{array} \right. \Rightarrow M\left( {\frac{1}{{13}};\frac{{22}}{{13}}; - \frac{{42}}{{13}}} \right)\].

Ta có \[\overrightarrow {AM} \left( { - \frac{{12}}{{13}};\frac{{48}}{{13}}; - \frac{{120}}{{13}}} \right) = \frac{{12}}{{13}}\overrightarrow {AB} \].

Vậy viên đạn dừng lại ở bia chắn là mặt phẳng \[\left( P \right)\], không đi qua \[B\].

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Đáp án: 50.

Ta có giá bán cho mỗi tấn sản phẩm là \(p\left( x \right) = 90 - 0,01{x^2}\) (triệu đồng).

Nên bán \(x\) tấn sản phẩm thu được \(\left( {90 - 0,01{x^2}} \right)x\) (triệu đồng). Điều kiện \(0 < x \le 100\).

Lợi nhuận hàng tháng của nhà máy \(A\) khi sản xuất và bán \(x\) tấn sản phẩm cho nhà máy \(B\) là:

\(L\left( x \right) = \left( {90 - 0,01{x^2}} \right)x \cdot 90\%  - \frac{1}{2}\left( {200 + 27x} \right)\) (triệu đồng).

Hay \(L\left( x \right) =  - 0,009{x^3} + 67,5x - 100\).

Xét hàm số \(L\left( x \right) =  - 0,009{x^3} + 67,5x - 100\) trên nửa khoảng \(\left( {0;100} \right]\):

\(L'\left( x \right) =  - 0,027{x^2} + 67,5\);

\(L'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow  - 0,027{x^2} + 67,5 = 0 \Leftrightarrow {x^2} = 2500 \Rightarrow x = 50\).

Bảng biến thiên:

c (ảnh 1)

Như vậy nhà máy \(A\) cần sản xuất và bán \(50\) tấn sản phẩm cho nhà máy \(B\) mỗi tháng để thu được lợi nhuận cao nhất.

Câu 2

A. \[y = \frac{{3 - {x^2}}}{{2{x^2} - 3x + 1}}\].                                  
B. \[y = \frac{{{x^2} + x + 1}}{{1 - 2x}}\].                                
C. \[y = \frac{{x + 1}}{{2x + 1}}\].                                  
D. \[y = \frac{{2x + 1}}{{1 - x}}\].

Lời giải

Vì \[\mathop {\lim }\limits_{x \to \infty } \frac{{3 - {x^2}}}{{2{x^2} - 3x + 1}} =  - \frac{1}{2}\] nên đồ thị hàm số \[y = \frac{{3 - {x^2}}}{{2{x^2} - 3x + 1}}\] có tiệm cận ngang là đường thẳng \[y =  - \frac{1}{2} \Leftrightarrow 2y + 1 = 0\]. Chọn A.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP