Câu hỏi:

30/06/2025 17

Một công ty may có \(104\) công nhân được chia làm ba tổ. Nếu tổ I bớt đi 1 công nhân, tổ II bớt đi 2 công nhân, tổ III thêm vào 3 công nhân thì số công nhân trong các tổ I, II, III lần lượt tỉ lệ nghịch với \(3;4;2\). Tính số công nhân của mỗi tổ.

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Gọi số công nhân của ba đội I, II, III lần lượt là \(x;y;z\) \(\left( {x;y;z \in {\mathbb{N}^*}} \right)\), đơn vị: công nhân.

Theo đề bài, sau khi bớt đi 1 công nhân thì đội I còn lại \(x - 1\) (công nhân)

                     sau khi bớt đi 2 công nhân thì đội II còn lại  \(y - 2\) (công nhân)

                     sau khi thêm 3 công nhân thì đội III có \(z + 3\) (công nhân)

Mà, lúc này số công nhân đội I, II, III lần lượt tỉ lệ nghịch với \(3;4;2\).

Do đó, ta có: \(3\left( {x - 1} \right) = 4\left( {y - 2} \right) = 2\left( {z + 3} \right)\) hay \(\frac{{x - 1}}{{\frac{1}{3}}} = \frac{{y - 2}}{{\frac{1}{4}}} = \frac{{z + 3}}{{\frac{1}{2}}}\).

Lại có \(x + y + z = 104\) (công nhân)

Từ đây, áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

\(\frac{{x - 1}}{{\frac{1}{3}}} = \frac{{y - 2}}{{\frac{1}{4}}} = \frac{{z + 3}}{{\frac{1}{2}}} = \frac{{x - 1 + y - 2 + z + 3}}{{\frac{1}{3} + \frac{1}{4} + \frac{1}{2}}} = \frac{{x + y + z}}{{\frac{{13}}{{12}}}} = \frac{{104}}{{\frac{{13}}{{12}}}} = 96\)

Suy ra \(\frac{{x - 1}}{{\frac{1}{3}}} = 96\) nên \(x = 33\); \(\frac{{y - 2}}{{\frac{1}{4}}} = 96\) nên \(y = 26\); \(\frac{{z + 3}}{{\frac{1}{2}}} = 96\) nên \(z = 45\).

Vậy, số công nhân của các đội I, II, III lần lượt là 33 công nhân, 26 công nhân và 45 công nhân.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Cho \(\widehat {xOy}\) là góc nhọn. Trên tia \(Ox\) lấy điểm \(A\) (\(A \ne O\)). Trên tia \(Oy\) lấy điểm \(B\) sao cho \(OA = OB\). Từ \(A\) kẻ đường thẳng vuông góc với \(OA\), cắt \(Oy\) tại \(E\). Từ \(B\) kẻ đường thẳng vuông góc với \(OB\), cắt \(Ox\) tại \(F\). 	a) Chứng minh \(\Delta OAE = \Delta OBF\), từ đó suy ra \(OE = OF\). 	b) Gọi \(I\) là giao điểm của \(AE\) và \(BF\). Gọi \(M\) là trung điểm của \(EF\). So sánh \(EM\) và \(\frac{{EI + IF}}{2}.\) 	c) Chứng minh ba điểm \(O\), \(I\), \(M\) thẳng hàng. (ảnh 1)

a) Xét \(\Delta OAE\) và \(\Delta OBF\), có:

\(\widehat {OAE} = \widehat {OBF} = 90^\circ \)

\(OA = OB\) (giả thiết)

\(\widehat {AOB}\) là góc chung

Do đó, \(\Delta OAE = \Delta OBF\) (cgv – gn)

Suy ra \(OE = OF\) (hai cạnh tương ứng)

b) Áp dụng bất đẳng thức tam giác cho \(\Delta EIF\), ta được: \(EF < EI + IF\).

Mà \(2EM = EF\) (do \(M\) là trung điểm của \(EF\))

Suy ra \(2EM < EI + IF.\)

Vậy \(EM < \frac{{EI + IF}}{2}.\)

c) Xét \(\Delta EOF\) có hai đường cao \(FB\) và \(AE\) cắt nhau tại \(I\).

Suy ra \(I\) là trực tâm của \(\Delta OEF.\)

Do đó, \(OI \bot EF\) (1)

Xét \(\Delta OEM\) và \(\Delta OFM\), có:

\(OM\) là cạnh chung

\(ME = MF\) (do \(M\) là trung điểm của \(EF\))

\(OE = OF\) (câu a)

Do đó, \(\Delta OEM = \Delta OFM\) (c.c.c)

Suy ra \(\widehat {OME} = \widehat {OMF}\) (hai góc tương ứng)

Mà \(\widehat {OME} + \widehat {OMF} = 180^\circ \) (hai góc kề bù)

Do đó, \(\widehat {OME} = \widehat {OMF} = 90^\circ \) hay \(OM \bot EF\) (2)

Từ (1) và (2) suy ra \(O,I,M\) thẳng hàng.

Lời giải

a) Thể tích khoảng không bên trong lều là: \(\frac{1}{2}.1,5.4.5 = 15{\rm{ }}\left( {{{\rm{m}}^3}} \right)\).

b) Diện tích bạt cần để dựng lều là tổng diện tích hai mặt bên và hai mặt đáy của hình lăng trụ đứng tam giác.

Do đó, diện tích bạt cần dùng để dựng lều là: \(2.2,5.5 + 2.\frac{1}{2}.1,5.4 = 31{\rm{ }}\left( {{{\rm{m}}^2}} \right)\).