1. Xét các phương trình sau:
\({x^2} - \sqrt {5x} + 1 = 0;\) \( - 3{x^2} + 4\sqrt 6 x - 4 = 0;\) \( - 5{x^2} - 4y + 1 = 0;\) \( - {x^2} - \frac{3}{2}x - \frac{1}{2} = 0.\)
a) Trong các phương trình trên, chỉ ra phương trình bậc hai một ẩn và xác định hệ số \(a,b,c\).
b) Giải các phương trình tìm được ở phần a).
2. Giải bài toán sau bằng cách lập phương trình:
Bạn An chia đoạn thẳng \(AB\) dài 10 cm thành hai đoạn sao cho tỉ số giữa đoạn lớn với đoạn \(AB\) bằng tỉ số giữa đoạn nhỏ với đoạn lớn. Hãy tìm tỉ số ấy.
1. Xét các phương trình sau:
\({x^2} - \sqrt {5x} + 1 = 0;\) \( - 3{x^2} + 4\sqrt 6 x - 4 = 0;\) \( - 5{x^2} - 4y + 1 = 0;\) \( - {x^2} - \frac{3}{2}x - \frac{1}{2} = 0.\)
a) Trong các phương trình trên, chỉ ra phương trình bậc hai một ẩn và xác định hệ số \(a,b,c\).
b) Giải các phương trình tìm được ở phần a).
2. Giải bài toán sau bằng cách lập phương trình:
Bạn An chia đoạn thẳng \(AB\) dài 10 cm thành hai đoạn sao cho tỉ số giữa đoạn lớn với đoạn \(AB\) bằng tỉ số giữa đoạn nhỏ với đoạn lớn. Hãy tìm tỉ số ấy.
Quảng cáo
Trả lời:
1. a) Xét các phương trình trên, ta có phương trình bậc hai một ẩn là: \( - {x^2} - \frac{3}{2}x - \frac{1}{2} = 0;\)
\( - 3{x^2} + 4\sqrt 6 x - 4 = 0.\)
• Với phương trình \( - {x^2} - \frac{3}{2}x - \frac{1}{2} = 0\) có \(a = - 1,b = - \frac{3}{2},c = - \frac{1}{2}.\)
• Với phương trình \( - 3{x^2} + 4\sqrt 6 x - 4 = 0\) có \(a = - 3,b = - 4\sqrt 6 ,c = - 4.\)
b) Giải phương trình:
• Ta có: \( - {x^2} - \frac{3}{2}x - \frac{1}{2} = 0\) hay \( - 2{x^2} - 3x - 1 = 0\) có \(a - b + c = - 2 - \left( { - 3} \right) + \left( { - 1} \right) = 0\).
Do đó, phương trình có hai nghiệm là \(x = - 1\) và \(x = - \frac{1}{2}\).
Vậy nghiệm của phương trình \( - {x^2} - \frac{3}{2}x - \frac{1}{2} = 0\) là \(\left\{ { - 1; - \frac{1}{2}} \right\}\).
• Ta có: \( - 3{x^2} + 4\sqrt 6 x - 4 = 0\) hay \( - {\left( {\sqrt 3 x - 2} \right)^2} = 0\) suy ra \(\sqrt 3 x - 2 = 0\) nên \(x = \frac{{2\sqrt 3 }}{3}\).
Vậy phương trình \( - 3{x^2} + 4\sqrt 6 x - 4 = 0\) có nghiệm là \(\left\{ {\frac{{2\sqrt 3 }}{3}} \right\}.\)
2. Giả sử điểm \(M\) chia đoạn thẳng \(AB\) thành hai đoạn thẳng thỏa mãn điều kiện bài toán, \(AM > MB.\)
Gọi độ dài của \(AM = x\) \(({\rm{cm}})\,\,\left( {0 < x < 10} \right)\) suy ra \(MB = 10 - x{\rm{\;(cm)}}{\rm{.}}\)
Theo đề bài, bạn An chia đoạn thẳng \(AB\) thành hai đoạn sao cho tỉ số giữa đoạn lớn với đoạn \(AB\) bằng tỉ số giữa đoạn nhỏ với đoạn lớn nên ta có \(\frac{{AM}}{{AB}} = \frac{{MB}}{{AM}}\) hay \(\frac{x}{{10}} = \frac{{10 - x}}{x}\).
Giải phương trình:
\(\frac{x}{{10}} = \frac{{10 - x}}{x}\)
\({x^2} = 10\left( {10 - x} \right)\)
\({x^2} = 100 - 10x\)
\({x^2} + 10x - 100 = 0\)
Giải phương trình trên ta được \({x_1} = - 5 - 5\sqrt 5 ;\)\({x_2} = - 5 + 5\sqrt 5 .\)
Ta thấy chỉ có giá trị \({x_2} = - 5 + 5\sqrt 5 \) thỏa mãn điều kiện.
Vậy \(AM = - 5 + 5\sqrt 5 {\rm{\;(cm)}}{\rm{,}}\) tỉ số cần tìm là \(\frac{{AM}}{{AB}} = \frac{{ - 5 + 5\sqrt 5 }}{{10}} = \frac{{\sqrt 5 - 1}}{2}.\)
Hot: 500+ Đề thi vào 10 file word các Sở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh có đáp án 2025 (chỉ từ 100k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
1.

Gọi \[H\] là hình chiếu của \[A\] trên \[Oy.\] Ta có \(A\left( {3;\,\,3} \right)\) nên \(OH = AH = \left| 3 \right| = 3.\)
Xét \[\Delta AOH\] vuông tại \[H,\] theo định lí Pythagore ta có:
\[O{A^2} = O{H^2} + A{H^2}\]
Suy ra
\(OA = \sqrt {O{H^2} + A{H^2}} = \sqrt {{3^2} + {3^2}} = \sqrt {18} = 3\sqrt 2 .\)Ta cũng có \(\sin \widehat {AOH} = \frac{{AH}}{{OA}} = \frac{3}{{3\sqrt 2 }} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}.\) Suy ra \(\widehat {AOH} = 45^\circ .\)
Ta có điểm \(B\left( { - 3\sqrt 2 ;\,\,0} \right)\) nằm trên trục \[Ox\] nên \(OB = \left| { - 3\sqrt 2 } \right| = 3\sqrt 2 .\) Khi đó \(OA = OB = 3\sqrt 2 .\)
Mặt khác, \(\widehat {AOB} = \widehat {AOH} + \widehat {HOB} = 45^\circ + 90^\circ = 135^\circ .\)
Như vậy, phép quay \(135^\circ \) ngược chiều kim đồng hồ quanh gốc tọa độ biến điểm \(A\) thành điểm \(B\).
Do \(\Delta ABE\) vuông tại \(B\) nên đường tròn ngoại tiếp tam giác có tâm là trung điểm \(AE\) hay đường tròn ngoại tiếp tam giác \(ABE\) có đường kính \(AE\).
Tương tự, \(EF \bot AD\) nên \(\Delta AEF\) vuông tại \(F,\) có đường tròn ngoại tiếp tam giác là đường tròn đường kính \(AE.\)
Do đó, các điểm \(A,\,\,B,\,\,E,\,\,F\) đều nằm trên đường tròn đường kính \(AE.\)
Vậy tứ giác \(ABEF\) nội tiếp đường tròn đường kính \(AE.\)
b) Tứ giác \(ABEF\) nội tiếp nên \(\widehat {BAE} = \widehat {BFE}\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(BE).\) (1)
Chứng minh tương tự câu b, ta có tứ giác \(CDFE\) nội tiếp đường tròn đường kính \(DE.\)
Suy ra \(\widehat {EFC} = \widehat {EDC}\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(EC).\) (2)
Lại có tứ giác \(ABCD\) nội tiếp đường tròn \(\left( O \right)\) nên \(\widehat {BAC} = \widehat {BDC}\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(BC)\) hay \(\widehat {BAE} = \widehat {EDC}.\) (3)
Từ (1), (2), (3) suy ra \(\widehat {BFE} = \widehat {EFC}\) hay \(FE\) là tia phân giác của \(\widehat {BFC}.\)
c) Chứng minh tương tự câu b, ta có \(BD\) là tia phân giác của \(\widehat {CBF}.\)
Xét \(\Delta BCF\) có \(BD,\,\,FE\) là hai đường phân giác của tam giác cắt nhau tại \(E\) nên \(E\) là giao điểm ba đường phân giác của tam giác này.
Do đó \(E\) là tâm đường tròn nội tiếp tam giác \(BCF.\)
Lời giải
a) Xét phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\), ta có: \( - \frac{1}{2}{x^2} = \frac{x}{2} - 1\)
Suy ra \( - \frac{1}{2}{x^2} - \frac{x}{2} + 1 = 0\) hay \({x^2} + x - 2 = 0\) nên \(\left( {x + 2} \right)\left( {x - 1} \right) = 0\)
Suy ra \(x = - 2\) hoặc \(x = 1\).
• Với \(x = - 2\) thì \(y = - 2\), suy ra \(A\left( { - 2; - 2} \right)\).
• Với \(x = 1\) thì \(y = - \frac{1}{2}\), suy ra \(B\left( {1; - \frac{1}{2}} \right)\).
Vậy điểm \(A\left( { - 2; - 2} \right);B\left( {1; - \frac{1}{2}} \right)\) là điểm thuộc cả \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\).
b) Gọi điểm cần tìm là \(I\left( {3{y_0};{y_0}} \right)\), thay vào \(\left( P \right)\), ta có: \({y_0} = - \frac{1}{2}{\left( {3{y_0}} \right)^2}\) hay \({y_0} = - \frac{9}{2}{y_0}^2.\)
Suy ra \(\frac{{{y_0}}}{{{y_0}^2}} = - \frac{9}{2}\) hay \(\frac{1}{{{y_0}}} = - \frac{9}{2}\) nên \({y_0} = - \frac{2}{9}\), do đó \({x_0} = 3{y_0} = \frac{{ - 2}}{3}.\)
Vậy điểm cần tìm là \(I\left( {\frac{{ - 2}}{3};\frac{{ - 2}}{9}} \right)\).
c) Ta có bảng giá trị của \(\left( P \right):y = - \frac{1}{2}{x^2}\) như sau:
\(x\) |
\( - 2\) |
\( - 1\) |
\(0\) |
\(1\) |
\(2\) |
\( - \frac{1}{2}{x^2}\) |
\( - 2\) |
\( - \frac{1}{2}\) |
\(0\) |
\( - \frac{1}{2}\) |
\( - 2\) |
Do đó, đồ thị hàm số \(\left( P \right):y = - \frac{1}{2}{x^2}\) đi qua các điểm \(\left( { - 2; - 2} \right);\left( { - 1; - \frac{1}{2}} \right);\left( {0;0} \right);\) \(\left( {1; - \frac{1}{2}} \right);\left( {2; - 2} \right)\).
Đồ thị của đường thẳng \(\left( d \right)\) đi qua hai điểm \(A\left( { - 2; - 2} \right);B\left( {1; - \frac{1}{2}} \right)\).
Do đó, ta có đồ thị như sau:

Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.