Câu hỏi:

23/08/2025 6 Lưu

Hình dạng hạt của đậu Hà Lan có hai kiểu hình: hạt trơn và hạt nhăn, có hai gene ứng với hai kiểu hình này là gene trội \(B\) và gene lặn \(b\).

Khi cho lai hai cây đậu Hà Lan, cây con lấy ngẫu nhiên một cách độc lập một gene từ cây bố và một gene từ cây mẹ để hình thành một cặp gene. Giả sử cây bố và cây mẹ được chọn ngẫu nhiên từ một quần thể các cây đậu Hà Lan, ở đó tỉ lệ cây mang kiểu gene bb, Bb tương ứng là \(40\% \) và \(60\% \). Tính xác suất để cây con có kiểu gene bb.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Gọi \(A\) là biến cố: "Cây bố có kiểu gene bb";

\(M\) là biến cố: "Cây con lấy gene \(b\) từ cây bố";

\(N\) là biến cố: "Cây con lấy gene \(b\) từ cây mẹ";

\(E\) là biến cố: "Cây con có kiểu gene bb".

Theo giả thiết, \(M\) và \(N\) độc lập nên \(P(E) = P(M) \cdot P(N)\).

Tính \(P(M)\) : Ta áp dụng công thức xác suất toàn phần:

\(P(M) = P(A) \cdot P(M\mid A) + P(\bar A) \cdot P(M\mid \bar A).\)

Ta có \(P(A) = 0,4;P(\bar A) = 0,6\).

\(P(M\mid A)\) là xác suất để cây con lấy gene b từ cây bố với điều kiện cây bố có kiểu gene bb.

Do đó \(P(M\mid A) = 1\).

\(P(M\mid \bar A)\) là xác suất để cây con lấy gene \(b\) từ cây bố với điều kiện cây bố có kiểu gene Bb .

Do đó \(P(M\mid \bar A) = \frac{1}{2}\).

Thay vào \({\rm{(}}*{\rm{)}}\) ta được: \(P(M) = 0,4 + 0,3 = 0,7\).

Tương tự tính được \(P(N) = 0,7\).

Vậy \(P(E) = P(M) \cdot P(N) = 0,7 \cdot 0,7 = 0,49\).

Từ kết quả trên suy ra trong một quần thể các cây đậu Hà Lan, mà ở đó tỉ lệ cây bố và cây mẹ mang kiểu gene \({\rm{bb}},{\rm{Bb}}\) tương ứng là \(40\% \) và \(60\% \), thì tỉ lệ cây con có kiểu gene bb là khoảng \(49\% \).

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gọi \(A\) là biến cố: "Thứ Ba, ông An đi làm bằng xe máy"; \(B\) là biến cố: "Thứ Tư, ông An đi làm bằng xe máy". Ta cần tính \(P(B)\). Theo công thức xác suất toàn phần, ta có:

\(P(B) = P(A) \cdot P(B\mid A) + P(\bar A) \cdot P(B\mid \bar A).\)

- Tính \(P(A)\) : Vi thứ Hai, ông An đi làm bằng xe buýt nên xác suất để thứ Ba (hôm sau), ông đi làm bằng xe máy là 0,4 . Vậy \(P(A) = 0,4\).

- Tính \(P(\bar A)\) : Ta có \(P(\bar A) = 1 - 0,4 = 0,6\).

- Tính \(P(B\mid A)\) : Đây là xác suất để thứ Tư, ông An đi làm bằng xe máy nếu thứ Ba, ông An đi làm bằng xe máy.

- Theo giả thiết, nếu hôm nay ông đi làm bằng xe máy thì xác suất để hôm sau ông đi làm bằng xe buýt là 0,7 và đi làm bằng xe máy là \(1 - 0,7 = 0,3\). Do đó, nếu thứ Ba , ông An đi làm bằng xe máy thì xác suất để thứ Tư, ông đi làm bằng xe máy là 0,3 . Vậy \(P(B\mid A) = 0,3\).

- Tính \(P(B\mid \bar A)\) : Đây là xác suất để thứ Tư, ông An đi làm bằng xe máy nếu thứ Ba ông An đi làm bằng xe buýt. Theo giả thiết, né́u hôm nay ông đi làm bằng xe buýt thì xác suất để hôm sau ông đi làm bằng xe máy là 0,4 . Do đó nếu thứ Ba, ông An đi làm bằng xe buýt thì

\(P(B) = P(A) \cdot P(B\mid A) + P(\bar A) \cdot P(B\mid \bar A) = 0,4 \cdot 0,3 + 0,6 \cdot 0,4 = 0,36.\)

Lời giải

Ta có \(P(B) = 0,6\). Suy ra \(P(\bar B) = 1 - P(B) = 1 - 0,6 = 0,4\).

Áp dụng công thức xác suất toàn phần, ta có:

\({\rm{P}}({\rm{A}}) = {\rm{P}}({\rm{B}}) \cdot {\rm{P}}({\rm{A}}\mid {\rm{B}}) + {\rm{P}}(\bar B) \cdot {\rm{P}}({\rm{A}}\mid \bar B) = 0,6 \cdot 0,7 + 0,4 \cdot 0,4 = 0,58.{\rm{ }}\)