Hình dạng hạt của đậu Hà Lan có hai kiểu hình: hạt trơn và hạt nhẵn, có hai gene ứng với hai kiểu hình này là gene trội B và gene lặn b.
Khi cho lai hai cây đậu Hà Lan, cây con lấy ngẫu nhiên một cách độc lập một gene từ cây bố và một gene từ cây mẹ để hình thành một cặp gene. Giả sử cây bố và cây mẹ được chọn ngẫu nhiên từ một quần thể các cây đậu Hà Lan, ở đó tỉ lệ cây mang kiểu gene \({\rm{bb}},{\rm{Bb}}\) tương ứng là \(40\% \) và \(60\% \).
a) Hãy ước lượng tỉ lệ cây con có kiểu gene BB.
b) Sử dụng kết quả của vận dụng trên và câu a, hãy ước lượng tỉ lệ cây con có kiểu gene Bb .
Hình dạng hạt của đậu Hà Lan có hai kiểu hình: hạt trơn và hạt nhẵn, có hai gene ứng với hai kiểu hình này là gene trội B và gene lặn b.
Khi cho lai hai cây đậu Hà Lan, cây con lấy ngẫu nhiên một cách độc lập một gene từ cây bố và một gene từ cây mẹ để hình thành một cặp gene. Giả sử cây bố và cây mẹ được chọn ngẫu nhiên từ một quần thể các cây đậu Hà Lan, ở đó tỉ lệ cây mang kiểu gene \({\rm{bb}},{\rm{Bb}}\) tương ứng là \(40\% \) và \(60\% \).
a) Hãy ước lượng tỉ lệ cây con có kiểu gene BB.
b) Sử dụng kết quả của vận dụng trên và câu a, hãy ước lượng tỉ lệ cây con có kiểu gene Bb .
Quảng cáo
Trả lời:
a) Gọi A là biến cố: "Cây bố có kiểu gene bb";
K là biến cố: "Cây con nhận gene B từ bố";
H là biến cố: "Cây con nhận gene B từ mẹ";
F là biến cố: "Cây con có kiểu gene BB ".
Theo giả thiết, \(K\) và \(H\) độc lập nên \(P(F) = P(K) \cdot P(H)\).
Ta tính \({\rm{P}}({\rm{K}})\) theo công thức xác suất toàn phần:
\({\rm{P}}({\rm{K}}) = {\rm{P}}({\rm{A}}) \cdot {\rm{P}}({\rm{K}}\mid {\rm{A}}) + {\rm{P}}(\bar A) \cdot {\rm{P}}({\rm{K}}\mid \bar A){\rm{. (1) }}\)
Ta có \({\rm{P}}({\rm{A}}) = 0,4;{\rm{P}}(\bar A) = 0,6\).
\({\rm{P}}({\rm{K}}\mid {\rm{A}})\) là xác suất để cây con nhận gene B từ bố với điều kiện bố có kiểu gene bb.
Vậy \(P(K\mid A) = 0\).
\({\rm{P}}({\rm{K}}\mid \bar A)\) là xác suất để cây con nhận gene B từ bố với điều kiện bố có kiểu gene $B b$.
Vậy \({\rm{P}}({\rm{K}}\mid \bar A) = 0,5\).
Thay vào (2) ta được \(P(K) = 0,4 \cdot 0 + 0,6 \cdot 0,5 = 0,3\).
Tương tự tính được \({\rm{P}}({\rm{H}}) = 0,3\).
Vậy \(P(F) = P(K) \cdot P(H) = 0,3 \cdot 0,3 = 0,09\).
Vậy tỉ lệ cây con có kiểu gene BB là khoảng \(9\% \).
b) Gọi G là biến cố: "Cây con có kiểu gene Bb".
Vì \(\bar G = E \cup F\) và hai biến cố \({\rm{E}},{\rm{F}}\) xung khắc nên
\({\rm{P}}(\bar G) = {\rm{P}}({\rm{E}}) + {\rm{P}}({\rm{F}}) = 0,49 + 0,09 = 0,58\)
Vậy \({\rm{P}}({\rm{G}}) = 1 - {\rm{P}}(\bar G) = 1 - 0,58 = 0,42\).
Vậy tỉ lệ cây con có kiểu gene Bb là khoảng \(42\% \).
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 20 đề thi tốt nghiệp môn Toán (có đáp án chi tiết) ( 38.500₫ )
- 500 Bài tập tổng ôn môn Toán (Form 2025) ( 38.500₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Bộ đề thi tốt nghiệp 2025 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, KTPL (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
a) Kí hiệu \(A\) là biến cố: "Thứ Ba, ông An đi làm bằng xe máy"; \(B\) là biến cố: "Thứ Tư, ông An đi làm bằng xe máy".
Ta vẽ sơ đồ hình cây như sau:

Trên nhánh cây OA và \(O\bar A\) tương ứng ghi \(P(A)\) và \(P(\bar A)\);
Trên nhánh cây AB và \(A\bar B\) tương ứng ghi \(P(B\mid A)\) và \(P(\bar B\mid A)\);
Trên nhánh cây \(\bar AB\) và \(\overline {AB} \) tương ứng ghi \(P(B\mid \bar A)\) và \(P(\bar B\mid \bar A)\).
Có hai nhánh cây đi tới \(B\) là OAB và \(O\bar AB\). Vậy: \(P(B) = 0,4 \cdot 0,3 + 0,6 \cdot 0,4 = 0,36.\)
b) Kí hiệu A là biến cố: "Thứ Ba, ông An đi làm bằng xe máy"; B là biến cố: "Thứ Tư, ông An đi làm bằng xe máy".
Khi đó, biến cố "Thứ Tư, ông An đi làm bằng xe buýt" chính là \(\bar B\).
Ta có sơ đồ hình cây mô tả xác suất của biến cố như sau:

Hai nhánh cây đi tới \(\bar B\) là \(OA\bar B\) và \(O\bar A\bar B\).
Như vậy \(P(\bar B) = 0,4 \cdot 0,7 + 0,6 \cdot 0,6 = 0,64\).
Lời giải
Gọi \(A\) là biến cố: "Thứ Ba, ông An đi làm bằng xe máy"; \(B\) là biến cố: "Thứ Tư, ông An đi làm bằng xe máy". Ta cần tính \(P(B)\). Theo công thức xác suất toàn phần, ta có:
\(P(B) = P(A) \cdot P(B\mid A) + P(\bar A) \cdot P(B\mid \bar A).\)
- Tính \(P(A)\) : Vi thứ Hai, ông An đi làm bằng xe buýt nên xác suất để thứ Ba (hôm sau), ông đi làm bằng xe máy là 0,4 . Vậy \(P(A) = 0,4\).
- Tính \(P(\bar A)\) : Ta có \(P(\bar A) = 1 - 0,4 = 0,6\).
- Tính \(P(B\mid A)\) : Đây là xác suất để thứ Tư, ông An đi làm bằng xe máy nếu thứ Ba, ông An đi làm bằng xe máy.
- Theo giả thiết, nếu hôm nay ông đi làm bằng xe máy thì xác suất để hôm sau ông đi làm bằng xe buýt là 0,7 và đi làm bằng xe máy là \(1 - 0,7 = 0,3\). Do đó, nếu thứ Ba , ông An đi làm bằng xe máy thì xác suất để thứ Tư, ông đi làm bằng xe máy là 0,3 . Vậy \(P(B\mid A) = 0,3\).
- Tính \(P(B\mid \bar A)\) : Đây là xác suất để thứ Tư, ông An đi làm bằng xe máy nếu thứ Ba ông An đi làm bằng xe buýt. Theo giả thiết, né́u hôm nay ông đi làm bằng xe buýt thì xác suất để hôm sau ông đi làm bằng xe máy là 0,4 . Do đó nếu thứ Ba, ông An đi làm bằng xe buýt thì
\(P(B) = P(A) \cdot P(B\mid A) + P(\bar A) \cdot P(B\mid \bar A) = 0,4 \cdot 0,3 + 0,6 \cdot 0,4 = 0,36.\)
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
