Câu hỏi:

23/08/2025 6 Lưu

Giả sử trong một nhóm người có 2 người nhiễm bệnh, 58 người còn lại là không nhiễm bệnh. Để phát hiện ra người nhiễm bệnh, người ta tiến hành xét nghiệm tất cả mọi người của nhóm đó. Biết rằng đối với người nhiễm bệnh, xác suất xét nghiệm có kết quả dương tính là \(85\% \), nhưng đối với người không nhiễm bệnh thì xác suất để bị xét nghiệm có phản ứng dương tính là \(7\% \).

a) Vẽ sơ đồ hình cây biểu thị tình huống trên.

b) Giả sử X là một người trong nhóm bị xét nghiệm có kết quả dương tính. Tính xác suất để X là người nhiễm bệnh.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a) Xét hai biến cố:

A: "Người được chọn ra không nhiễm bệnh";

B: “Người được chọn ra có phản ứng dương tính".

Vì trong một nhóm người có 2 người nhiễm bệnh, 58 người còn lại là không nhiễm bệnh nên \({\rm{P}}({\rm{A}}) = \frac{{58}}{{2 + 58}} = \frac{{29}}{{30}}\) và \({\rm{P}}(\bar A) = \frac{1}{{30}}\).

Do đối với người không nhiễm bệnh thì xác suất xét nghiệm có phản ứng dương tính là \(7\% \) nên \({\rm{P}}({\rm{B}}\mid {\rm{A}}) = 7\%  = 0,07\).

Vi đối với người nhiễm bệnh thì xác suất xét nghiệm có kết quả dương tính là \(85\% \) nên \({\rm{P}}({\rm{B}}\mid \bar A) = 85\%  = 0,85\).

Sơ đồ hình cây biểu thị tình huống đã cho như sau:

Giả sử trong một nhóm người có 2 người nhiễm bệnh, 58 người còn lại là không nhiễm bệnh. Để phát hiện ra người nhiễm bệnh, người ta tiến hành xét nghiệm (ảnh 1)

b) Ta thấy xác suất nhiễm bệnh của \(X\) khi \(X\) là một người trong nhóm bị xét nghiệm có kết quả dương tính chính là \({\rm{P}}(\bar A\mid B)\). Áp dụng công thức Bayes, ta có:

\({\rm{P}}(\bar A\mid {\rm{B}}) = \frac{{P(\bar A) \cdot P(B\mid \bar A)}}{{P(\bar A) \cdot P(B\mid \bar A) + P(A) \cdot P(B\mid A)}} = \frac{{\frac{1}{{30}} \cdot 0,85}}{{\frac{1}{{30}} \cdot 0,85 + \frac{{29}}{{30}} \cdot 0,07}} = \frac{{85}}{{288}} \approx 0,295.\)

Vậy xác suất để X là người nhiễm bệnh là 0,295 .

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Xét các biến cố:

M: "Con bò ở Hà Lan bị bệnh bò điên";

D: "Con bò ở Hà Lan có phản ứng dương tính với xét nghiệm A ".

Theo giả thiết, ta có: \({\rm{P}}(M) = 0,000013;{\rm{P}}(D\mid M) = 0,7;{\rm{P}}(D\mid \bar M) = 0,1\).

Theo công thức xác suất toàn phần, ta có:

\({\rm{P}}(D) = {\rm{P}}(M) \cdot {\rm{P}}(D\mid M) + {\rm{P}}(\bar M) \cdot {\rm{P}}(D\mid \bar M) = 0,000013 \cdot 0,7 + (1 - 0,000013) \cdot 0,1\)\( = 0,1000078.\)

Theo công thức Bayes, ta có: \(P(M\mid D) = \frac{{{\rm{P}}(M) \cdot {\rm{P}}(D\mid M)}}{{{\rm{P}}(D)}} = \frac{{0,000013 \cdot 0,7}}{{0,1000078}} = \frac{{91}}{{1000078}}.\)

Vậy xác suất để một con bò Hà Lan bị bệnh bò điên nếu nó phản ứng dương tính với xét nghiệm A là \(\frac{{91}}{{1000078}}\).

Lời giải

Vì A và B là hai biến cố xung khắc nên \({\rm{A}} \cap {\rm{B}} = \emptyset \), do đó \({\rm{P}}({\rm{A}} \cap {\rm{B}}) = 0\). Khi đó, \({\rm{P}}({\rm{A}}\mid {\rm{B}}) = \frac{{P(A \cap B)}}{{P(B)}} = \frac{0}{{0,4}} = 0\)