TỰ TRÀO
Cũng chẳng giàu mà cũng chẳng sang,
Chẳng gầy chẳng béo, chỉ làng nhàng.
Cờ đương dở cuộc không còn nước(1),
Bạc chửa thâu canh đã chạy làng(2)
Mở miệng nói ra gàn bát sách,
Mềm môi chén mãi tít cung thang.
Nghĩ mình lại gớm cho mình nhỉ,
Thế cũng bia xanh cũng bảng vàng(3)
(Trích Nguyễn Khuyến – Tác phẩm, Nguyễn Văn Huyền chủ biên)
Chú thích:
(1) Ý cả câu: Ý nói thời cuộc diễn biến dở chừng mà nước đã mất, bế tắc như cờ bí nước.
(2) Ý cả câu: Ý nói chưa trọn cuộc đời làm quan đã bỏ về ở ẩn, như con bạc chạy làng.
(3) Theo chế độ thi cử thời xưa, những người đỗ tiến sĩ được ghi họ tên lên bảng vàng và khắc tên vào bia đá.
Nội dung chính của bài thơ Tự trào là gì?
TỰ TRÀO
Cũng chẳng giàu mà cũng chẳng sang,
Chẳng gầy chẳng béo, chỉ làng nhàng.
Cờ đương dở cuộc không còn nước(1),
Bạc chửa thâu canh đã chạy làng(2)
Mở miệng nói ra gàn bát sách,
Mềm môi chén mãi tít cung thang.
Nghĩ mình lại gớm cho mình nhỉ,
Thế cũng bia xanh cũng bảng vàng(3)
(Trích Nguyễn Khuyến – Tác phẩm, Nguyễn Văn Huyền chủ biên)
Chú thích:
(1) Ý cả câu: Ý nói thời cuộc diễn biến dở chừng mà nước đã mất, bế tắc như cờ bí nước.
(2) Ý cả câu: Ý nói chưa trọn cuộc đời làm quan đã bỏ về ở ẩn, như con bạc chạy làng.
(3) Theo chế độ thi cử thời xưa, những người đỗ tiến sĩ được ghi họ tên lên bảng vàng và khắc tên vào bia đá.
Nội dung chính của bài thơ Tự trào là gì?
Quảng cáo
Trả lời:

Bài thơ là lời tự trào, tự châm biếm của Nguyễn Khuyến về bản thân: tài năng bình thường, sự nghiệp làm quan hạn chế, không giàu, không sang, chỉ “làng nhàng”. Đồng thời phản ánh thái độ khiêm tốn, biết mình, tự nhận thức hạn chế và châm biếm danh lợi, quyền lực hão.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Ý nghĩa câu “Cũng chẳng giàu mà cũng chẳng sang, / Chẳng gầy chẳng béo, chỉ làng nhàng”?
Ý nghĩa câu “Cũng chẳng giàu mà cũng chẳng sang, / Chẳng gầy chẳng béo, chỉ làng nhàng”?

Tác giả tự phê, nhận thấy bản thân bình thường, không xuất chúng, vừa khiêm tốn vừa hài hước. Đây là lời tự trào, không khoe khoang, thể hiện thái độ chân thật, gần gũi với đời thường.
Câu 3:
Giải thích hình ảnh “Cờ đương dở cuộc không còn nước”?
Giải thích hình ảnh “Cờ đương dở cuộc không còn nước”?

Đây là ẩn dụ về thời cuộc bế tắc, khó khăn, diễn biến dở dang. Tác giả so sánh sự nghiệp của mình với ván cờ “bí nước”, ngầm nhấn mạnh sự bất lực trước hoàn cảnh xã hội phức tạp.
Câu 4:
Hình ảnh “Bạc chửa thâu canh đã chạy làng” muốn nói gì?
Hình ảnh “Bạc chửa thâu canh đã chạy làng” muốn nói gì?

So sánh sự nghiệp làm quan với con bạc bỏ cuộc giữa chừng. Ý nói Nguyễn Khuyến chưa hết đời làm quan đã lui về ở ẩn, phản ánh thái độ khiêm tốn và thực tế về năng lực và sự nghiệp.
Câu 5:
Ý nghĩa câu cuối “Thế cũng bia xanh cũng bảng vàng”?
Ý nghĩa câu cuối “Thế cũng bia xanh cũng bảng vàng”?

Tác giả tự mỉa mai rằng dù năng lực bình thường nhưng vẫn được ghi danh vào bảng vàng, bia xanh – biểu tượng của danh vọng, thi cử. Đây là lời trào phúng sâu sắc về sự hão danh và danh lợi trong xã hội phong kiến.
Câu 6:
Giọng điệu chủ đạo của bài thơ là gì?
Giọng điệu chủ đạo của bài thơ là gì?

Giọng điệu trào phúng, tự mỉa mai, hài hước. Tác giả vừa châm biếm bản thân, vừa tạo tiếng cười nhẹ nhàng, sâu sắc, giúp người đọc nhận ra bài học về khiêm tốn và tự nhận thức.
Câu 7:
Thể thơ của bài Tự trào là gì?
Thể thơ của bài Tự trào là gì?

Bài thơ viết theo thể thất ngôn bát cú hoặc thất ngôn tứ tuyệt (tuỳ phiên bản), ngắn gọn, cô đúc, nhịp điệu cân đối, phù hợp với giọng điệu trào phúng.
Câu 8:
Bài thơ Tự trào cho ta hiểu điều gì về vẻ đẹp nhân cách Nguyễn Khuyến?

Bài thơ Tự trào cho ta hiểu vẻ đẹp nhân cách Nguyễn Khuyến: Là con người có lòng tự trọng; biết nhìn nhận những thiếu khuyết của bản thân để kiểm điểm; tự trách. Bài thơ còn cho thấy nỗi ưu tư sâu lắng của một con người luôn nặng lòng vì nước, vì dân.
Câu 9:
Vì sao nói tiếng cười của Nguyễn Khuyến trong bài thơ là tiếng cười của lương tâm, của ý thức liêm sỉ, thâm thuý và thấm đẫm nước mắt?
Vì sao nói tiếng cười của Nguyễn Khuyến trong bài thơ là tiếng cười của lương tâm, của ý thức liêm sỉ, thâm thuý và thấm đẫm nước mắt?

- Tiếng cười của Nguyễn Khuyến trong bài thơ là tiếng cười của lương tâm, của ý thức liêm sỉ, thâm thuý và thấm đẫm nước mắt vì: Mặc dù giọng điệu có vẻ bông đùa, hài hước, nhưng đằng sau tiếng cười là nỗi suy tư của một con người luôn ý thức được việc mình cáo quan về ở ẩn là việc đáng trách, không nên. Đất nước rơi vào tay giặc, phận làm quan ơn lộc nước mà lại "chạy làng" khiến Nguyễn Khuyến day dứt, trăn trở không yên.
- Tâm trạng ấy xuất phát từ lòng tự trọng, từ liêm sỉ của một con người luôn nặng lòng vì ý thức trách nhiệm với đất nước. Nên tiếng cười trong bài thơ thực chất là nỗi đau, là cái cười đầy nước mắt của một con người đầy tự trọng.
Câu 10:
Theo em, ý nghĩa tích cực của việc tự trào trong cuộc sống là gì?
Theo em, ý nghĩa tích cực của việc tự trào trong cuộc sống là gì?

Theo em, ý nghĩa tích cực của việc tự trào trong cuộc sống là: Giúp con người tự nhận diện được thiếu khuyết của bản thân để cảnh tỉnh mình, để sửa sai, từ đó tiến bộ hơn.
Câu 11:
Từ bài thơ Tự trào của Nguyễn Khuyến, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của em về thái độ tự nhận thức bản thân và khiêm tốn trong học tập, công việc và cuộc sống.
Từ bài thơ Tự trào của Nguyễn Khuyến, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của em về thái độ tự nhận thức bản thân và khiêm tốn trong học tập, công việc và cuộc sống.

Gợi ý:
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
- Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
- Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
b. Xác định đúng yêu cầu của đoạn văn: thái độ tự nhận thức bản thân và khiêm tốn trong học tập, công việc và cuộc sống.
c. Hệ thống ý
- Giải thích thái độ tự nhận thức và khiêm tốn: biết điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, không tự cao, không khoe khoang.
- Hậu quả nếu không khiêm tốn: dễ đánh giá sai năng lực, tự phụ, khó tiếp thu kiến thức, gây mất lòng tin trong tập thể.
- Liên hệ bài thơ: Nguyễn Khuyến tự châm biếm bản thân về tài năng, sự nghiệp, đồng thời nhấn mạnh giá trị của khiêm tốn và tự nhận thức.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chỉnh, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Bố cục rõ ràng, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc.
Đoạn văn tham khảo
Bài thơ Tự trào của Nguyễn Khuyến cho thấy tầm quan trọng của thái độ tự nhận thức và khiêm tốn trong cuộc sống. Tác giả tự châm biếm bản thân về tài năng bình thường, sự nghiệp hạn chế và danh vọng hão, qua đó thể hiện sự khiêm tốn và chân thật. Thái độ tự nhận thức giúp con người nhìn rõ điểm mạnh, điểm yếu của mình, từ đó biết học hỏi, rèn luyện và phát triển năng lực thực chất. Ngược lại, nếu không khiêm tốn, con người dễ tự phụ, đánh giá sai khả năng của bản thân, khó tiếp thu kiến thức mới và làm mất lòng tin trong tập thể. Thái độ này cũng giúp duy trì các mối quan hệ xã hội hài hòa, tôn trọng người khác và không chạy theo danh lợi hão. Bài học rút ra là mỗi người cần biết khiêm tốn, tự nhìn nhận năng lực và giới hạn của bản thân để rèn luyện tri thức và kỹ năng thực sự, không tự cao hay so sánh hão. Khi kết hợp tri thức thực chất với thái độ khiêm tốn, con người sẽ phát triển toàn diện, đạt được thành công bền vững và có giá trị thực sự trong học tập, công việc và cuộc sống.
Câu 12:
Em hãy viết bài văn phân tích bài thơ Tự trào của Nguyễn Khuyến.
Em hãy viết bài văn phân tích bài thơ Tự trào của Nguyễn Khuyến.

Gợi ý:
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
- Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
- Đảm bảo đúng dung lượng khoảng 400 chữ.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: phân tích bài thơ Tự trào.
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau
* Mở bài
- Giới thiệu tác giả: Nguyễn Khuyến (1835–1909), nhà thơ tiêu biểu với giọng trào phúng sâu sắc, tinh tế, gần gũi đời thường.
- Giới thiệu bài thơ: Tự Trào là tác phẩm thể hiện giọng điệu tự mỉa mai, tự châm biếm bản thân, phản ánh thái độ khiêm tốn, tự nhận thức hạn chế về tài năng, sự nghiệp và danh vọng.
* Thân bài
- Phân tích nội dung
+ Hình ảnh bản thân và sự nghiệp
• “Cũng chẳng giàu mà cũng chẳng sang, / Chẳng gầy chẳng béo, chỉ làng nhàng” → tác giả tự nhận tài năng và ngoại hình bình thường, giọng điệu khiêm tốn, hài hước.
• “Cờ đương dở cuộc không còn nước” → ẩn dụ thời cuộc khó khăn, bế tắc, sự nghiệp hạn chế.
• “Bạc chửa thâu canh đã chạy làng” → so sánh sự nghiệp làm quan với con bạc bỏ cuộc, thể hiện thái độ chân thực, biết mình.
+ Nhận thức về danh vọng và tri thức
• “Mở miệng nói ra gàn bát sách, / Mềm môi chén mãi tít cung thang” → tự nhận học vấn, tài năng chỉ là tương đối, vừa hài hước vừa châm biếm.
• “Thế cũng bia xanh cũng bảng vàng” → tự trào về danh vọng, sự hão danh trong xã hội phong kiến.
• Ý nghĩa: tác giả nhấn mạnh giá trị tự nhận thức và khiêm tốn, đồng thời phê phán danh lợi hão.
- Nghệ thuật
+ Thể thơ: thất ngôn bát cú hoặc thất ngôn tứ tuyệt, cô đúc, nhịp điệu cân đối.
+ Thủ pháp trào phúng:
• Tự mỉa mai, tự châm biếm → giọng điệu hài hước, nhẹ nhàng nhưng sâu sắc.
• Ẩn dụ sự nghiệp với cờ bí nước, con bạc chạy làng để nhấn mạnh hạn chế, bế tắc.
• Ngôn ngữ đời thường, giản dị nhưng giàu ý nghĩa, tạo hiệu quả trào phúng cao.
- Giá trị tư tưởng
+ Phản ánh thái độ sống khiêm tốn, tự nhận thức, biết giới hạn bản thân.
+ Phê phán sự hão danh, chạy theo danh lợi.
+ Nhấn mạnh giá trị tri thức thực chất: học tập, rèn luyện năng lực thực sự, không tự cao, không khoe khoang.
* Kết bài
- Khẳng định giá trị hiện thực, nghệ thuật trào phúng và tư tưởng sâu sắc của bài thơ.
- Liên hệ hiện tượng ngày nay: thông điệp vẫn có giá trị về thái độ khiêm tốn, tự nhận thức bản thân, rèn luyện năng lực thực chất và không chạy theo danh lợi hão.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.
Bài viết tham khảo
Nguyễn Khuyến (1835–1909) là một nhà thơ tiêu biểu của văn học Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, nổi tiếng với giọng điệu trào phúng tinh tế, vừa hài hước vừa sâu sắc. Bằng con mắt quan sát tinh tường và lòng tự giác cao, ông không chỉ nhìn nhận xã hội mà còn tự soi chiếu bản thân để tạo nên những tác phẩm vừa giải trí vừa giàu giá trị suy ngẫm. Bài thơ Tự Trào là minh chứng cho khả năng tự châm biếm, tự mỉa mai bản thân của Nguyễn Khuyến, đồng thời phản ánh thái độ khiêm tốn, tự nhận thức rõ năng lực của mình.
Ngay từ những câu thơ mở đầu, tác giả đã khắc họa bản thân một cách chân thật và hài hước: “Cũng chẳng giàu mà cũng chẳng sang, / Chẳng gầy chẳng béo, chỉ làng nhàng”. Qua đó, người đọc thấy được thái độ khiêm tốn, tự nhận thức rõ hạn chế về ngoại hình, tài năng và địa vị xã hội. Hình ảnh “Cờ đương dở cuộc không còn nước” như một ẩn dụ tinh tế về thời cuộc bế tắc, sự nghiệp làm quan chưa trọn vẹn, còn “Bạc chửa thâu canh đã chạy làng” so sánh sự nghiệp của tác giả với con bạc bỏ cuộc giữa chừng, vừa hài hước vừa chân thực. Qua những hình ảnh này, Nguyễn Khuyến không chỉ tự trào về bản thân mà còn giúp người đọc nhận ra bài học về thái độ sống khiêm tốn, biết mình, đồng thời tạo hiệu ứng trào phúng sâu sắc.
Tiếp theo, bài thơ đi sâu vào nhận thức về tri thức và danh vọng. “Mở miệng nói ra gàn bát sách, / Mềm môi chén mãi tít cung thang” cho thấy tác giả tự mỉa mai năng lực học vấn và sự nghiệp của mình, đồng thời phê phán hão danh và danh lợi trong xã hội phong kiến. Câu cuối “Thế cũng bia xanh cũng bảng vàng” là lời châm biếm về sự hão danh, nhấn mạnh rằng dù năng lực chỉ là bình thường, Nguyễn Khuyến vẫn được ghi danh lên bia xanh, bảng vàng – biểu tượng của danh vọng. Từ đó, bài thơ khẳng định giá trị của tri thức thực chất: học tập và rèn luyện năng lực thực sự quan trọng hơn việc chạy theo danh hiệu hay danh lợi hão.
Không chỉ nổi bật về nội dung, bài thơ Tự trào còn là tiêu biểu cho nghệ thuật trào phúng. Bài thơ sử dụng thể thất ngôn bát cú ngắn gọn, cô đúc, nhịp điệu cân đối, giúp giọng điệu tự trào và hài hước được thể hiện rõ ràng. Thủ pháp trào phúng hiện lên qua việc tự mỉa mai, tự châm biếm kết hợp so sánh, ẩn dụ sinh động: sự nghiệp được ví với cờ bí nước hay con bạc chạy làng vừa hài hước vừa sâu sắc. Ngôn ngữ giản dị, đời thường nhưng giàu ý nghĩa khiến bài thơ gần gũi mà vẫn giàu tính phản biện, giúp người đọc vừa thưởng thức giọng văn hài hước vừa suy ngẫm về bản thân và xã hội.
Qua bài thơ, mỗi chúng ta đều cảm nhận được giá trị tư tưởng sâu sắc của nhà thơ Nguyễn Khuyến. Bài thơ Tự Trào đã nhấn mạnh thái độ khiêm tốn, tự nhận thức bản thân, biết giới hạn năng lực và sự nghiệp, đồng thời phê phán danh lợi hão. Thông điệp này vẫn còn nguyên giá trị trong đời sống hiện đại: khiêm tốn, tự nhận thức và rèn luyện năng lực giúp con người phát triển toàn diện, đạt thành công thực chất, đồng thời duy trì các mối quan hệ hài hòa trong xã hội.
Bài thơ Tự Trào của Nguyễn Khuyến không chỉ là tác phẩm giải trí với giọng điệu hài hước, trào phúng mà còn là bài học sâu sắc về thái độ sống và cách nhìn nhận bản thân. Qua những câu chữ dí dỏm, tác giả nhắc nhở mỗi người biết khiêm tốn, tự nhận thức năng lực và rèn luyện tri thức thực chất, từ đó sống đúng với khả năng của mình, trân trọng những giá trị thực sự trong học tập, công việc và cuộc sống.
Hot: Học hè online Toán, Văn, Anh...lớp 1-12 tại Vietjack với hơn 1 triệu bài tập có đáp án. Học ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Tác giả tự phê, nhận thấy bản thân bình thường, không xuất chúng, vừa khiêm tốn vừa hài hước. Đây là lời tự trào, không khoe khoang, thể hiện thái độ chân thật, gần gũi với đời thường.
Lời giải
Đây là ẩn dụ về thời cuộc bế tắc, khó khăn, diễn biến dở dang. Tác giả so sánh sự nghiệp của mình với ván cờ “bí nước”, ngầm nhấn mạnh sự bất lực trước hoàn cảnh xã hội phức tạp.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.