Một cây cầu có dạng cung \[OA\] là một phần của đồ thị hàm số \[y = 4,8\sin \frac{x}{5}\] và được mô tả trong hệ trục tọa độ với đơn vị trục là mét như hình bên.
![Một cây cầu có dạng cung \[OA\] là một phần của đ (ảnh 1)](https://video.vietjack.com/upload2/quiz_source1/2025/10/23-1760800085.png)
Giả sử chiều rộng của con sông là đoạn thẳng \[OA\]. Tính chiều rộng của con sông đó. (Làm tròn kết quả đến hàng phần mười).
Một cây cầu có dạng cung \[OA\] là một phần của đồ thị hàm số \[y = 4,8\sin \frac{x}{5}\] và được mô tả trong hệ trục tọa độ với đơn vị trục là mét như hình bên.
![Một cây cầu có dạng cung \[OA\] là một phần của đ (ảnh 1)](https://video.vietjack.com/upload2/quiz_source1/2025/10/23-1760800085.png)
Giả sử chiều rộng của con sông là đoạn thẳng \[OA\]. Tính chiều rộng của con sông đó. (Làm tròn kết quả đến hàng phần mười).
Quảng cáo
Trả lời:

Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: 15,7
Giải phương trình \[y = 0\], ta có:
\[4,8\sin \frac{x}{5} = 0\]\[ \Leftrightarrow \sin \frac{x}{5} = 0\]\[ \Leftrightarrow \frac{x}{5} = k\pi \Leftrightarrow x = k5\pi {\rm{ }}\left( {k \in \mathbb{Z}} \right).\]
Do đó đồ thị cắt trục \[Ox\] tại các điểm có hoành độ \[0;{\rm{ }}5\pi ;{\rm{ }}10\pi ,...\]
Vì thế ta có tọa độ điểm \[A\left( {5\pi ;0} \right)\] nên chiều rộng của con sông là \[OA = 5\pi \approx 15,7{\rm{ }}\left( m \right).\]
Hot: Học hè online Toán, Văn, Anh...lớp 1-12 tại Vietjack với hơn 1 triệu bài tập có đáp án. Học ngay
- Sách - Sổ tay kiến thức trọng tâm Vật lí 11 VietJack - Sách 2025 theo chương trình mới cho 2k8 ( 45.000₫ )
- Trọng tâm Hóa học 11 dùng cho cả 3 bộ sách Kết nối, Cánh diều, Chân trời sáng tạo VietJack - Sách 2025 ( 58.000₫ )
- Sách lớp 11 - Trọng tâm Toán, Lý, Hóa, Sử, Địa lớp 11 3 bộ sách KNTT, CTST, CD VietJack ( 52.000₫ )
- Sách lớp 10 - Combo Trọng tâm Toán, Văn, Anh và Lí, Hóa, Sinh cho cả 3 bộ KNTT, CD, CTST VietJack ( 75.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: 2
Gọi \[O\] là tâm hình bình hành \[ABCD.\] Ta có: \[I = AM \cap \left( {SBD} \right) = AM \cap SO.\] Xét tam giác \[SAC\], có \[AM\] và \[SO\] là hai đường trung tuyến của tam giác. Mà \[AM \cap SO = I\] nên \[I\] là trọng tâm của tam giác \[SAC\]. Do đó, \[\frac{{IA}}{{IM}} = 2.\] |
![]() |
Câu 2
Cho hình chóp \[S.ABCD\], biết \[AB\] cắt \[CD\] tại \[E\], \[AC\] cắt \[BD\] tại \[F\] trong mặt phẳng đáy. Xét tính đúng sai của các khẳng định sau:
a) Đường thẳng \[FE\] nằm trong mặt phẳng \[\left( {ABCD} \right).\]
b) \[AB\] là giao tuyến của hai mặt phẳng \[\left( {SAB} \right)\] và \[\left( {ABCD} \right).\]
c) \[SF\] là giao điểm của hai mặt phẳng \[\left( {SAB} \right)\] và \[\left( {SCD} \right)\], \[SE\] là giao tuyến của hai mặt phẳng \[\left( {SAC} \right)\] và \[\left( {SBD} \right).\]
d) Gọi \[G = FE \cap AD\]. Khi đó, \[SG\] là giao tuyến của mặt phẳng \[\left( {SFE} \right)\] và mặt phẳng \[\left( {SAD} \right)\].
Cho hình chóp \[S.ABCD\], biết \[AB\] cắt \[CD\] tại \[E\], \[AC\] cắt \[BD\] tại \[F\] trong mặt phẳng đáy. Xét tính đúng sai của các khẳng định sau:
a) Đường thẳng \[FE\] nằm trong mặt phẳng \[\left( {ABCD} \right).\]
b) \[AB\] là giao tuyến của hai mặt phẳng \[\left( {SAB} \right)\] và \[\left( {ABCD} \right).\]
c) \[SF\] là giao điểm của hai mặt phẳng \[\left( {SAB} \right)\] và \[\left( {SCD} \right)\], \[SE\] là giao tuyến của hai mặt phẳng \[\left( {SAC} \right)\] và \[\left( {SBD} \right).\]
d) Gọi \[G = FE \cap AD\]. Khi đó, \[SG\] là giao tuyến của mặt phẳng \[\left( {SFE} \right)\] và mặt phẳng \[\left( {SAD} \right)\].
Lời giải
Hướng dẫn giải
a) Đ |
b) Đ |
c) S |
d) Đ |
![cắt \[CD\] tại \[E\], \[AC\] cắt \[BD\] tại \[F\] trong mặt phẳng đáy. Xét tính đúng sai của các khẳng định sau: (ảnh 1)](https://video.vietjack.com/upload2/quiz_source1/2025/10/21-1760799981.png)
a) Ta có: \[E = AB \cap CD\] \[ \Rightarrow E \in AB,AB \subset \left( {ABCD} \right)\] \[ \Rightarrow E \in \left( {ABCD} \right).\]
Tương tự: \[F = AC \cap BD\]\[ \Rightarrow F \in AC,AC \subset \left( {ABCD} \right)\]\[ \Rightarrow F \in \left( {ABCD} \right).\]
Do đó, \[FE \subset \left( {ABCD} \right).\]
b) Dễ thấy \[\left\{ \begin{array}{l}A \in \left( {SAB} \right) \cap \left( {ABCD} \right)\\B \in \left( {SAB} \right) \cap \left( {ABCD} \right)\end{array} \right.\]\[ \Rightarrow AB = \left( {SAB} \right) \cap \left( {ABCD} \right)\].
Vậy \[AB\] là giao tuyến của hai mặt phẳng \[\left( {SAB} \right)\] và \[\left( {ABCD} \right).\]
c) Ta có: \[\left\{ \begin{array}{l}E \in \left( {SAB} \right) \cap \left( {SCD} \right)\\S \in \left( {SAB} \right) \cap \left( {SCD} \right)\end{array} \right.\]\[ \Rightarrow SE = \left( {SAB} \right) \cap \left( {SCD} \right).\]
\[\left\{ \begin{array}{l}F \in \left( {SAC} \right) \cap \left( {SBD} \right)\\S \in \left( {SAC} \right) \cap \left( {SBD} \right)\end{array} \right.\]\[ \Rightarrow SF = \left( {SAC} \right) \cap \left( {SBD} \right).\]
Do đó, \[SE\] là giao điểm của hai mặt phẳng \[\left( {SAB} \right)\] và \[\left( {SCD} \right)\], \[SF\] là giao tuyến của hai mặt phẳng \[\left( {SAC} \right)\] và \[\left( {SBD} \right).\]
d) Ta có: \[\left\{ \begin{array}{l}G \in FE,{\rm{ }}FE \subset \left( {SEF} \right)\\G \in AD,AD \subset \left( {SAD} \right)\end{array} \right.\] \[ \Rightarrow G \in \left( {SEF} \right) \cap \left( {SAD} \right).\]
Mà \[S \in \left( {SEF} \right) \cap \left( {SAD} \right).\]
Vậy \[SG = \left( {SEF} \right) \cap \left( {SAD} \right).\]
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 6
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.