1. Trong cung quế âm thầm chiếc bóng
Đêm năm canh trông ngóng lần lần,
Khoảnh làm chi, bấy chúa xuân
Chơi hoa cho rữa nhụy dần lại thôi.
5. Lầu đãi nguyệt đứng ngồi dạ vũ
Gác thừa lương thức ngủ thu phong,
Phòng tiêu lạnh ngắt như đồng
Gương loan bẻ nửa, dải đồng xẻ đôi,
Chiều ủ dột giấc mai khuya sớm
10. Vẻ bâng khuâng hồn bướm vẩn vơ
Thâm khuê vắng ngắt như tờ,
Cửa châu gió lọt, rèm ngà sương gieo.
Ngấn phượng liễn chòm rêu lỗ chỗ,
Dấu dương xa đám cỏ quanh co
15. Lầu Tần chiều nhạt vẻ thu,
Gối loan tuyết đóng, chăn cù giá đông.
(Những khúc ngâm chọn lọc, tập I, NXB Giáo dục, 1994, tr.153-154)
Chỉ ra đặc trưng của thể thơ song thất lục bát được thể hiện trong khổ một của đoạn trích trên.
1. Trong cung quế âm thầm chiếc bóng
Đêm năm canh trông ngóng lần lần,
Khoảnh làm chi, bấy chúa xuân
Chơi hoa cho rữa nhụy dần lại thôi.
5. Lầu đãi nguyệt đứng ngồi dạ vũ
Gác thừa lương thức ngủ thu phong,
Phòng tiêu lạnh ngắt như đồng
Gương loan bẻ nửa, dải đồng xẻ đôi,
Chiều ủ dột giấc mai khuya sớm
10. Vẻ bâng khuâng hồn bướm vẩn vơ
Thâm khuê vắng ngắt như tờ,
Cửa châu gió lọt, rèm ngà sương gieo.
Ngấn phượng liễn chòm rêu lỗ chỗ,
Dấu dương xa đám cỏ quanh co
15. Lầu Tần chiều nhạt vẻ thu,
Gối loan tuyết đóng, chăn cù giá đông.
(Những khúc ngâm chọn lọc, tập I, NXB Giáo dục, 1994, tr.153-154)
Chỉ ra đặc trưng của thể thơ song thất lục bát được thể hiện trong khổ một của đoạn trích trên.
Quảng cáo
Trả lời:
Phương pháp giải
Dựa vào đặc trưng thể loại
Lời giải chi tiết
- Thể thơ: Song thất lục bát
- Số tiếng: 2 câu thất ngôn (7 tiếng) đan xen với 2 câu lục bát (6 tiếng và 8 tiếng)
- Vần: gieo vần chân, vần lưng. Hiệp vần theo quy định: tiếng cuối của câu thất thứ nhất hiệp vần với tiếng thứ năm của câu thất hai (bóng - ngóng); tiếng cuối của câu thất 2 sẽ hiệp vần với tiếng thứ 6 của câu lục và tiếng thứ 6 của bát (Ví dụ: lần – xuân – dần)
- Thanh điệu: Tuân thủ quy định về thanh điệu ở vị trí một số tiếng nhất định
- Nhịp: câu thất ngôn ngắt nhịp lẻ trước ¾; câu lục bát ngắt nhịp chẵn 2/4 và 4/4…
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Em hiểu hai câu thơ sau như thế nào?
Ngấn phượng liễn chòm rêu lỗ chỗ,
Dấu dương xa đám cỏ quanh co
Em hiểu hai câu thơ sau như thế nào?
Ngấn phượng liễn chòm rêu lỗ chỗ,
Dấu dương xa đám cỏ quanh co
Phương pháp giải
Phân tích nghĩa của từng câu và rút ra nội dung chính
Lời giải chi tiết
- Giải thích nghĩa từng câu:
+ Ngấn phượng liễn chòm rêu lỗ chỗ: dấu xe phượng, cỗ xe chở nhà vua đến với người cung nữ giờ rêu đã lên lỗ chỗ;
+ Dấu dương xa đám cỏ quanh co: dấu vết bánh xe dê kéo nhà vua đến với phi tần cỏ cũng đã mọc quanh co;
- Nghĩa cả hai câu:
+ Người cung nữ đã một thời được sủng ái, được nhà vui năng tới lui sủng hạnh nhưng đã rất lâu rồi nhà vua không còn ghé tới, không còn đoái thương, nàng cung nữ đã bị thất sủng
+ Hai câu thơ bộc lộ nỗi xót xa, bẽ bàng, tủi hổ của người cung nữ khi chỉ biết sống trong cô đơn mỏi mỏi, đợi mong vô vọng.
+ Qua đó thể hiện tấm lòng đồng cảm, xót thương của nhà văn trước số phận đáng thương của những người cung nữ bị thất sủng.
Câu 3:
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được thể hiện trong hai câu thơ:
Phòng tiêu lạnh ngắt như đồng
Gương loan bẻ nửa, dải đồng xẻ đôi
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được thể hiện trong hai câu thơ:
Phòng tiêu lạnh ngắt như đồng
Gương loan bẻ nửa, dải đồng xẻ đôi
Phương pháp giải
Vận dụng kiến thức đã học về các biện pháp tu từ
Lời giải chi tiết
- Biện pháp so sánh: phòng tiêu lạnh ngắt như đồng
- Tác dụng:
+ Cách ví von, so sánh giúp cho câu thơ trở nên giàu hình ảnh, tăng sức gợi cảm và sinh động.
+ Gợi hình dung căn phòng của người cung nữ trở nên vô cùng lạnh lẽo à từ đó làm nổi bật tâm trạng cô đơn, sầu tủi khi bị thất sủng, bị nhà vua quên lãng.
+ Tác giả bộc lộ niềm cảm thông, thương cảm với số phận bất hạnh của người cung nữ
Câu 4:
Kể tên một văn bản khác có cùng thể thơ với đoạn trích trên.
Kể tên một văn bản khác có cùng thể thơ với đoạn trích trên.
Phương pháp giải
Dựa vào đặc trưng thể loại để xác định các bài thơ khác có cùng thể loại
Lời giải chi tiết
Nỗi niềm chinh phụ (Chinh phụ ngâm – Đặng Trần Côn)
Tiếng đàn mưa (Bích Khê)
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Phương pháp giải
Phân tích nghĩa của từng câu và rút ra nội dung chính
Lời giải chi tiết
- Giải thích nghĩa từng câu:
+ Ngấn phượng liễn chòm rêu lỗ chỗ: dấu xe phượng, cỗ xe chở nhà vua đến với người cung nữ giờ rêu đã lên lỗ chỗ;
+ Dấu dương xa đám cỏ quanh co: dấu vết bánh xe dê kéo nhà vua đến với phi tần cỏ cũng đã mọc quanh co;
- Nghĩa cả hai câu:
+ Người cung nữ đã một thời được sủng ái, được nhà vui năng tới lui sủng hạnh nhưng đã rất lâu rồi nhà vua không còn ghé tới, không còn đoái thương, nàng cung nữ đã bị thất sủng
+ Hai câu thơ bộc lộ nỗi xót xa, bẽ bàng, tủi hổ của người cung nữ khi chỉ biết sống trong cô đơn mỏi mỏi, đợi mong vô vọng.
+ Qua đó thể hiện tấm lòng đồng cảm, xót thương của nhà văn trước số phận đáng thương của những người cung nữ bị thất sủng.
Lời giải
Phương pháp giải
Vận dụng kiến thức đã học về các biện pháp tu từ
Lời giải chi tiết
- Biện pháp so sánh: phòng tiêu lạnh ngắt như đồng
- Tác dụng:
+ Cách ví von, so sánh giúp cho câu thơ trở nên giàu hình ảnh, tăng sức gợi cảm và sinh động.
+ Gợi hình dung căn phòng của người cung nữ trở nên vô cùng lạnh lẽo à từ đó làm nổi bật tâm trạng cô đơn, sầu tủi khi bị thất sủng, bị nhà vua quên lãng.
+ Tác giả bộc lộ niềm cảm thông, thương cảm với số phận bất hạnh của người cung nữ
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.