Câu hỏi:

15/12/2025 11 Lưu

Hãy khái quát nội dung của chiến lược kinh tế hướng ngoại. Tại sao nhóm các nước sáng lập ASEAN phải chuyển sang thực hiện chiến lược này từ những năm 60 - 70 của thế kỉ XX? Sơ lược những thành tựu của nhóm nước này đạt được sau thời điểm trên.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a) Nội dung của chiến lược kinh tế hướng ngoại: Tập trung vào việc mở cửa nền kinh tế; thu hút vốn, kỹ thuật nước ngoài; tập trung sản xuất hàng hóa để xuất khẩu; phát triển ngoại thương...

b) Tại sao nhóm các nước ASEAN phải chuyển chiến lược,…

- Chiến lược kinh tế hướng nội có nhiều hạn chế như thiếu thị trường, việc làm, nguồn vốn, nguyên liệu và công nghệ; tệ tham nhũng, quan liêu; mâu thuẫn giữa tăng trưởng với công bằng xã hội...

- Xuất phát từ bối cảnh quốc tế hóa trên thế giới ngày càng cao vào những năm 60, 70 của thế kỉ XX, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày càng lớn, nền kinh tế hướng nội, đóng kín không còn phù hợp.

- Hiệp định Pari (1973) được ký kết, Mỹ phải rút khỏi cuộc chiến tranh ở Đông Dương dẫn đến sự giảm bớt đầu tư và đơn đặt hàng vào khu vực... gây hạn chế đến sự phát triển của nhóm nước này.

- Thành công của chiến lược công nghiệp hóa hướng ngoại của một số nước trên thế giới như Mĩ La-tinh, Bồ Đào Nha, Hàn Quốc... đã để lại bài học kinh nghiệm và cổ vũ, tác động lớn đến các nước ASEAN.

c) Sơ lược những thành tựu: Mỗi ý đúng được 0,25 điểm, nhưng không vượt quá 1,0 điểm.

- Biến đổi to lớn bộ mặt kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân có chuyển biến căn bản.

- Tỉ trọng công nghiệp tăng, đa dạng hóa nền kinh tế.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh.

- Mậu dịch đối ngoại và thu hút đầu tư nước ngoài tăng.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh, từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới.

- Tuy nhiên, chiến lược này cũng có những hạn chế: phụ thuộc vào vốn và thị trường nước ngoài...

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a) Trình bày ý nghĩa...

- Bối cảnh lịch sử: Trước năm 1986, Việt Nam rơi vào khủng hoảng trầm trọng => Đại hội VI (1986) khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, trước hết là về tư duy kinh tế.

- Đổi mới tư duy kinh tế tạo bước đột phá đầu tiên: xóa bỏ cơ chế bao cấp; chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước; xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần...

- Bảo đảm hiệu quả: đổi mới kinh tế không thể tách rời đổi mới hệ thống chính trị, pháp luật, phương thức lãnh đạo; bảo đảm sự ổn định chính trị để phát triển kinh tế.

- Phát huy dân chủ, khơi dậy nguồn lực xã hội: dân chủ hóa đời sống xã hội giúp người dân tham gia xây dựng, kiểm tra, giám sát chính quyền; mở rộng quyền làm chủ của nhân dân, tạo động lực phát triển toàn diện.

- Là điều kiện để phát triển bền vững: giúp Việt Nam hội nhập quốc tế thành công, thu hút đầu tư, nâng cao đời sống nhân dân; giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng trong điều kiện mới.

=> Khẳng định ý nghĩa chiến lược: gắn kết đổi mới tư duy kinh tế với đổi mới chính trị là con đường đúng đắn, tạo nền tảng cho sự phát triển lâu dài, ổn định, bền vững của đất nước.

b) Vai trò của tư tưởng “lấy dân làm gốc"...

- Giải thích tư tưởng “lấy dân làm gốc": coi nhân dân là chủ thể trung tâm, là nền tảng của sự nghiệp cách mạng, bắt nguồn từ truyền thống dân tộc, được Đảng Cộng sản Việt Nam kế thừa và phát triển.

- Đảm bảo tính dân chủ, minh bạch: xây dựng nhà nước phải thực sự là “của dân, do dân, vì dân”, tạo điều kiện để nhân dân tham gia vào quá trình xây dựng, thực thi pháp luật và giám sát hoạt động của nhà nước.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước: bằng phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, mọi chính sách sẽ phù hợp với thực tế và lòng dân, từ đó hoạt động này sẽ đạt kết quả cao.

- Củng cổ niềm tin và huy động nguồn lực xã hội: khi được tôn trọng, lắng nghe và giám sát, lòng tin của dân vào chế độ sẽ được củng cố, tạo nên sự đồng thuận, đoàn kết trong xã hội.

- Là nền tảng vững chắc để xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN thực sự vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

=> Tư tưởng “lấy dân làm gốc” là một nguyên tắc chỉ đạo trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, mang giá trị cốt lõi, đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước và hạnh phúc của nhân dân.

Lời giải

a) Câu nói trên của ai và được ra đời trong hoàn cảnh nào? Nó thể hiện ý nghĩa tư tưởng và giá trị biểu tượng gì trong cuộc kháng chiến?

- Câu nói trên của Trần Bình Trọng.

- Bối cảnh: Năm 1285, nhà Trần tiến hành cuộc kháng chiến chống Nguyên - Mông lần thứ hai. Trần Bình Trọng tham gia đánh giặc và bị bắt, khi bị dụ hàng, ông đã khẳng khái đáp lại: “Ta thà làm ma nước Nam, chứ không thèm làm vương đất Bắc!". Sau đó, ông bị giặc xử tử.

* Ý nghĩa tư tưởng:

- Tinh thần bất khuất trước kẻ thù: dù bị bắt, đe dọa hay dụ dỗ nhưng vẫn không khuất phục, giữ trọn khí tiết của người Việt.

- Khăng định lòng trung thành tuyệt đối với Tổ quốc: đặt danh dự dân tộc lên trên mạng sống cá nhân, thể hiện tinh thần “thà chết vinh hơn sống nhục".

* Giá trị biểu tượng:

- “Tổ quốc trên hết, dân tộc trên hết": khắc họa rõ tinh thần “Nam quốc sơn hà”; thà chết trên quê hương còn hơn làm tay sai cho giặc ngoại bang; truyền cảm hứng yêu nước, ý chí chiến đấu cho quân dân Đại Việt.

b) Rút ra bài học:

- Về tinh thần dân tộc: cần khơi dậy lòng yêu nước, trung thành tuyệt đối với tổ quốc; phát huy tinh thần tự lực, tự cường trong xây dựng và bảo vệ đất nước.

- Về chủ quyền quốc gia: xác định tư tưởng độc lập là cao quý, thiêng liêng nhất; sẵn sàng làm tất cả để bảo vệ chủ quyền, không chấp nhận bị đồng hóa hay phụ thuộc.

- Về danh dự quốc gia: đề cao danh dự - không chỉ là của cá nhân mà còn là danh dự của dân tộc; phẩm chất “sống làm người Việt, chết làm hồn thiêng sông núi” là tấm gương sáng ngời cần học tập.

* Liên hệ thực tiễn - bảo vệ chủ quyền, biển đảo hôm nay: Nếu học sinh trình bày được những nội dung dưới đay thì cong điem thưởng 0,25/ý nhưng không vượt quá tổng điểm của câu 1b.

- Giữ vững lập trường “không nhân nhượng chủ quyền” trước mọi hành động xâm phạm; Đấu tranh, phản bác luận điệu sai trái, bảo vệ sự thật lịch sử; Khẳng định chủ quyền Hoàng Sa, Trường Sa là một phần máu thịt của Tổ quốc.