Câu hỏi:

15/12/2025 13 Lưu

Phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX có những điểm kế thừa và chuyển biến như thế nào so với phong trào Cần Vương cuối thế kỉ XIX? Từ đó, hãy phân tích những bước tiến trong tư duy dân tộc và dân chủ của người Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a) Những điểm kế thừa và chuyển biến:

* Những điểm kế thừa:

- Tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc sâu sắc: đều xuất phát từ lòng yêu nước, căm thù giặc và mong muốn giành lại độc lập dân tộc.

- Vai trò của tầng lớp sĩ phu, trí thức nho học: vẫn là lực lượng lãnh đạo chủ yếu.

* Những điểm chuyển biến:

- Chuyển biến về tư tưởng, mục tiêu: từ trung quân ái quốc sang tư tưởng dân chủ, cứu nước gắn với cải cách xã hội (Cần Vương gắn liền với bảo vệ vua Hàm Nghi; Phan Bội Châu chủ trương xây dựng nền cộng hòa; Phan Châu Trinh muốn cải cách xã hội theo hướng dân chủ).

- Chuyển biến về phương pháp đấu tranh: từ bạo động vũ trang đơn thuần trong nước (Cần Vương) chuyển sang đấu tranh kết hợp nhiều hình thức mới mẻ và có yếu tố ngoại giao, quốc tế: vận động sự giúp đỡ; cử thanh niên đi du học; tuyên truyền, khởi xướng cải cách...

- Chuyển biến về lực lượng: có sự xuất hiện và tham gia của giai tầng trí thức Tây học, tư sản và tiểu tư sản thành thị...

b) Bước tiến trong tư duy dân tộc, dân chủ:

* Tư duy dân tộc:

- Tư tưởng giải phóng dân tộc được mở rộng: từ trung quân ái quốc đến giải phóng dân tộc đi đôi với đổi mới xã hội.

- Nhận thức được phải có quốc gia độc lập thực sự, thoát li khỏi mô hình quân chủ chuyên chế.

- Tinh thần tự cường, "tự lực khai hóa" được chú trọng.

* Tư duy dân chủ:

- Có sự tiếp nhận những giá trị tiến bộ từ phương Tây như tự do, dân chủ, bình đẳng...

- Ý thức về quyền làm chủ của nhân dân, vai trò của dân trí, dân quyền, dân sinh ngày càng được đề cao.

=> Phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX là hai giai đoạn phát triển kế tiếp nhau, phản ánh sự chuyển biến trong tư duy và phương pháp đấu tranh; là tiền đề tư tưởng cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a) Trình bày ý kiến về nhận định: Thí sinh phải trả lời nhận định trên là đúng/chính xác và giải thích được các lí do sau (Mỗi ý đúng được 0,25 điểm, nhưng không vượt quá 1,0 điểm):

- Trong những quyết định của Hội nghị Ianta, chỉ những nước thắng trận mới có vai trò chi phối trên “bàn cờ” quốc tế và được phân chia phạm vi ảnh hưởng ở các nơi trên thế giới.

- Sau CTTG thứ hai, nhiều nước thuộc địa đã giành được độc lập nhưng đa số vẫn “thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây”, phải tiếp tục đấu tranh đòi các quyền dân tộc cơ bản.

- Trật tự hai cực Ianta ra đời làm cho thế giới phân chia thành hai hệ thống đối lập.... làm cho quan hệ quốc tế có sự đối đầu giữa hai phe: XHCN và TBCN, dẫn đến Chiến tranh lạnh.

- Nhiều quốc gia trở thành đối tượng tranh gianh ảnh hưởng giữa 2 cực, chủ quyền bị xâm phạm nghiêm trọng: Đức, Triều Tiên...

- Tuy không nổ ra một cuộc CTTG nhưng thế giới luôn nằm trong tình trạng căng thằng, chạy đua vũ trang, có nguy cơ xảy ra chiến tranh hạt nhân, nhiều cuộc chiến tranh cục bộ đã diễn ra ở nhiều nơi.

b) Tại sao sau khi trật tự này sụp đổ, các vấn đề an ninh lại trở nên phức tạp va khó kiểm soát hơn trước?

- Chiến tranh lạnh dù kết thúc nhưng vẫn để lại nhiều di chứng không dễ giải quyết: mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ...

- Các vấn đề an ninh phi truyền thống xuất hiện ngày càng nhiều và phức tạp: môi trường, dịch bệnh, khủng bố, năng lượng...

- Sau Chiến tranh lạnh, an ninh thế giới phải chịu tác động mạnh mẽ của nhiều trung tâm quyền lực (đa cực) khác biệt như Mỹ, Nga, Trung Quốc, Nhật Bản, EU... nên rất khó kiểm soát và giải quyết.

- Quá trình hình thành trật tự thế giới mới đi kèm với sự phân hóa lực lượng, làm tan rã và xuất hiện nhiều mối quan hệ, liên kết... với nhiều bất đồng, mâu thuẫn và trong nhiều trường hợp đã xảy ra xung đột, như chiến tranh Kosovo (1998-1999), khủng hoảng Ukraine (2014),...

- Thế giới sau Chiến tranh lạnh đã xuất hiện nhiều loại hình chủ thể phi quốc gia, trong đó có cả các tổ chức không chính thức, bất hợp pháp... khiến cho an ninh thế giới ngày càng nan giải và khó dự báo.

- Các thách thức an ninh sau Chiến tranh lạnh có khả năng lan tỏa, chuyển hóa nhanh hơn trước do tác động của toàn cầu hóa và sự phát triển của khoa học kĩ thuật...

Lời giải

a) Trình bày ý nghĩa...

- Bối cảnh lịch sử: Trước năm 1986, Việt Nam rơi vào khủng hoảng trầm trọng => Đại hội VI (1986) khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, trước hết là về tư duy kinh tế.

- Đổi mới tư duy kinh tế tạo bước đột phá đầu tiên: xóa bỏ cơ chế bao cấp; chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước; xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần...

- Bảo đảm hiệu quả: đổi mới kinh tế không thể tách rời đổi mới hệ thống chính trị, pháp luật, phương thức lãnh đạo; bảo đảm sự ổn định chính trị để phát triển kinh tế.

- Phát huy dân chủ, khơi dậy nguồn lực xã hội: dân chủ hóa đời sống xã hội giúp người dân tham gia xây dựng, kiểm tra, giám sát chính quyền; mở rộng quyền làm chủ của nhân dân, tạo động lực phát triển toàn diện.

- Là điều kiện để phát triển bền vững: giúp Việt Nam hội nhập quốc tế thành công, thu hút đầu tư, nâng cao đời sống nhân dân; giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng trong điều kiện mới.

=> Khẳng định ý nghĩa chiến lược: gắn kết đổi mới tư duy kinh tế với đổi mới chính trị là con đường đúng đắn, tạo nền tảng cho sự phát triển lâu dài, ổn định, bền vững của đất nước.

b) Vai trò của tư tưởng “lấy dân làm gốc"...

- Giải thích tư tưởng “lấy dân làm gốc": coi nhân dân là chủ thể trung tâm, là nền tảng của sự nghiệp cách mạng, bắt nguồn từ truyền thống dân tộc, được Đảng Cộng sản Việt Nam kế thừa và phát triển.

- Đảm bảo tính dân chủ, minh bạch: xây dựng nhà nước phải thực sự là “của dân, do dân, vì dân”, tạo điều kiện để nhân dân tham gia vào quá trình xây dựng, thực thi pháp luật và giám sát hoạt động của nhà nước.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước: bằng phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, mọi chính sách sẽ phù hợp với thực tế và lòng dân, từ đó hoạt động này sẽ đạt kết quả cao.

- Củng cổ niềm tin và huy động nguồn lực xã hội: khi được tôn trọng, lắng nghe và giám sát, lòng tin của dân vào chế độ sẽ được củng cố, tạo nên sự đồng thuận, đoàn kết trong xã hội.

- Là nền tảng vững chắc để xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN thực sự vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

=> Tư tưởng “lấy dân làm gốc” là một nguyên tắc chỉ đạo trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, mang giá trị cốt lõi, đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước và hạnh phúc của nhân dân.