Câu hỏi:

20/12/2025 22 Lưu

Phả hệ sau mô tả sự di truyền của tính trạng nhóm máu hệ ABO và bệnh rối loạn chuyển hóa galactose (gọi tắt là Gal) trong một đại gia đình. Biết rằng, bệnh Gal do một allele đột biến lặn gây ra, allele trội tương ứng quy định kiểu hình bình thường, gene quy định nhóm máu hệ ABO và gene gây bệnh Gal cùng liên kết trên NST số 9 của người. Người số 1 trong phả hệ không mang allele bệnh Gal.

Theo lý thuyết, trong các cá thể 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 ở phả hệ trên, có bao nhiêu cá thể biết chắc chắn rằng họ mang giao tử tái tổ hợp của bố hoặc mẹ?

Phả hệ sau mô tả sự di truyền của tính trạng nhóm máu hệ ABO và bệnh rối loạn chuyển hóa galactose (gọi tắt là Gal) trong một đại gia đình. (ảnh 1)

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án:

2

Đáp án

2

 

 

 

 

- Giả sử allele G quy định bình thường và g quy định bệnh Gal; để đơn giản, quy ước các alelle A, B, O quy định nhóm máu.

Thấy rằng, cá thể 2, 7 và 11 có kiểu gene gg; cá thể 3, 4, 5, 6, 7, 10 mang kiểu gene Gg.

- Với nhóm máu, cá thể 1, 4, 11 có kiểu gene AB; cá thể 2, 10 có kiểu gene OO; cá thể 5, 7, 3 mang BO và 6 mang AO.

     + Do số 1 có kiểu gene \[\frac{{{\rm{GA}}}}{{{\rm{GB}}}}\], ta chưa thể biết chắc chắn 5, 6 có mang giao tử tái tổ hợp hay không (vì có hay không có hoán vị thì 1 vẫn cho 2 loại giao tử GA và GB).

     + Do số 3 và 4 có .ép lai \[\frac{{{\rm{GB}}}}{{{\rm{gO}}}}\] (hoặc \[\frac{{{\rm{GO}}}}{{{\rm{gB}}}}\]) x \[\frac{{{\rm{GA}}}}{{{\rm{gB}}}}\] (hoặc \[\frac{{{\rm{GB}}}}{{{\rm{gA}}}}\]), số 7 có kiểu gene g\[\frac{{{\rm{GB}}}}{{{\rm{gO}}}}\]; ta chưa thể biết chắc chắn 7 có mang giao tử tái tổ hợp hay không; và 8 cũng chưa thể biết vì 8 chưa xác nhận kiểu gene bệnh Gal.

     + Với gia đình 6 x 7, phép lai xảy ra gồm \[\frac{{{\rm{GA}}}}{{{\rm{gO}}}}\] x \[\frac{{{\rm{gB}}}}{{{\rm{gO}}}}\]:

Cá thể 11 có kiểu gene \[\frac{{{\rm{gA}}}}{{{\rm{gB}}}}\]chắc chắn mang giao tử tái tổ hợp.

Cá thể 10 có kiểu gene dạng \[\frac{{{\rm{GO}}}}{{{\rm{ - O}}}}\]nên chắc chắn mang 1 giao tử tái tổ hợp GO.

Cá thể số 9 có kiểu gene dạng \[\frac{{{\rm{GA}}}}{{{\rm{gO}}}}\]không mang giao tử tái tổ hợp.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

a) Có thể xác định chính xác kiểu gene của tất cả những người trong phả hệ.

Đúng
Sai

b) Cặp vợ chồng ở thế hệ III sinh người con thứ hai là con gái không bị bệnh với xác suất 12,5%.

Đúng
Sai

c) Người số 14 có kiểu gene aa.

Đúng
Sai
d) Người số 7 và 8 có kiểu gene không giống nhau.
Đúng
Sai

Lời giải

Nội dung

Đúng

Sai

a) Có thể xác định chính xác kiểu gene của tất cả những người trong phả hệ.

Đ

 

b) Cặp vợ chồng ở thế hệ III sinh người con thứ hai là con gái không bị bệnh với xác suất 12,5%.

 

S

c) Người số 14 có kiểu gene aa.

 

S

d) Người số 7 và 8 có kiểu gene không giống nhau.

 

S

 

Hướng dẫn giải

    - (12) và (13) bệnh nhưng có con (14) không bệnh →Bệnh do gene trội qui định.

- Bố bị bệnh sinh ra 100% con gái bị bệnh, mẹ không bị bệnh sinh ra 100% con trai không bị bệnh → Gene nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X → Qui định gene: XA: bệnh, Xa: không bệnh.

Kiểu gene: XAXa: 7,8,10,12

Kiểu gene: XAXa: 1,3

Kiểu gene: XAY: 2, 4, 13

Kiểu gene: XaY: 5, 6, 9, 11, 14.

Xét các phát biểu

      a đúng, có thể xác định kiểu gene của tất cả những người trong phả hệ.

      b sai, (12) XAXa × (13) XAY → Con gái luôn có kiểu gene XAX- → Luôn bị bệnh.

      c sai, người số 14 có kiểu gene XaY

      d sai, người 7, 8 đều có kiểu gene XAXa.

Lời giải

Đáp án

0

,

1

7

 

- Theo bài ra ta thấy ở thế hệ thứ II có cả con trai và con gái bị bệnh được sinh ra từ cặp bố mẹ ban đầu bình thường chứng tỏ gene có allele qui định bệnh là gene nằm trên NST thường, không phải gene liên kết với NST giới tính. Suy ra quy ước gene theo đầu bài:

- Quy ước: A: Bình thường (không bệnh)>> a: bệnh

- Ở thế hệ thứ 2 người con gái không bị bệnh đi lấy chồng không bị bệnh sinh được người con gái ở thế hệ thứ 3 bị bệnh chứng tỏ cặp vợ chồng này đều mang KG dị hợp Aa.

- Theo phép lai ở thế hệ I ta có: Aa * Aa 1AA : 2Aa: 1aa, chứng tỏ xác suất xuất hiện người con trai ở thế hệ II không bị bệnh mang KG Aa chiếm 2/3 trong tổng số KH bình thường: \(\frac{{2A{\rm{a}}}}{{3A - }}\) (1)

- Người con trai bình thường ở thế hệ III đi lấy vợ bị bệnh sinh được người con gái bị bệnh với xác suất là \(\frac{1}{2}\) theo phép lai: Aa * aa 1Aa : 1aa   (2)

- Xác suất để sinh được trai hoặc gái ở người là 1/2    (3)

Kết hợp (1), (2), và (3) ta có kết quả cuối cùng: \(\frac{2}{3}\). \(\frac{1}{2}\).\(\frac{1}{2}\)= \(\frac{1}{6}\) 0.17

Câu 4

a) Có tối đa 6 người có kiểu gene đồng hợp tử.

Đúng
Sai

b) Xác suất người số 7 có kiểu gene đồng hợp là 2/5.

Đúng
Sai

c) Xác suất sinh con không bị bệnh của cặp vợ chồng 10 – 11 là 19/22.

Đúng
Sai
d) Xác suất sinh con không mang allele bệnh của cặp vợ chồng 10 – 11 là 4/11
Đúng
Sai

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 5

a) Bệnh này do allele lặn nằm trên NST thường quy định.

Đúng
Sai

b) Có 3 người chưa thể xác định được chính xác kiểu genee do chưa có đủ thông tin.

Đúng
Sai

c) Dự đoán ở 3 thế hệ tiếp theo số nữ giới mắc bệnh sẽ nhiều hơn nam giới.

Đúng
Sai
d) Có tối đa 9 người trong phả hệ có kiểu gen dị hợp.
Đúng
Sai

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP