Câu hỏi:

21/12/2025 3 Lưu

Cho tứ giác \(ABCD\) có \(\widehat {ABC} = \widehat {ADC} = 90^\circ ,\,BC = CD\), \(M\) là trung điểm của \(AB\), đường tròn tâm \(C\) bán kính \(BC\) cắt \(MD\) tại \(E\left( {E \ne D} \right)\), \(H\) là giao điểm của \(AC\) và \(BD\).

1) Chứng minh rằng tứ giác \(BHEM\) là tứ giác nội tiếp.

2) Gọi \(F\) là giao điểm của \(AE\) và đường tròn \(\left( C \right)\,\left( {F \ne E} \right)\). Chứng minh \(BC \bot DF\)

3) Gọi \(I\) là giao điểm của đường thẳng \(BC\) và đường tròn \(\left( C \right)\,\left( {I \ne B} \right)\), \(J\) là giao điểm của \(AI\) và \(DF\). Tính tỉ số \(\frac{{DJ}}{{DF}}\)

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack
Cho tứ giác \(ABCD\) có góc {ABC} =góc {ADC} = 90^\circ ,\,BC = CD\), \(M\) là trung điểm của (ảnh 1)
Gọi \(K\) là giao của \(BC\)\(DF\) suy ra \(K\) là trung điểm của \(DF\).
Do \(DF||AB \Rightarrow \frac{{JK}}{{AB}} = \frac{{IK}}{{IB}}\left( 1 \right)\).
Tam giác \(\Delta DIK\) đồng dạng tam giác \(\Delta ACB\)( là hai tam giác vuông có \(\widehat {DIK} = \frac{1}{2}\widehat {DCB} = \widehat {ACB}\)) suy ra \(\frac{{IK}}{{CB}} = \frac{{DK}}{{AB}} \Leftrightarrow \frac{{IK}}{{2CB}} = \frac{{DK}}{{2AB}} \Leftrightarrow \frac{{IK}}{{IB}} = \frac{{DK}}{{2AB}}\left( 2 \right)\)
Từ \(\left( 1 \right),\left( 2 \right) \Rightarrow \frac{{IK}}{{IB}} = \frac{{DK}}{{2AB}} = \frac{{JK}}{{AB}} \Rightarrow JK = \frac{1}{2}DK \Rightarrow \frac{{DJ}}{{DF}} = \frac{1}{4}\)

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Biến đổi phương trình thành: \(({x^2} + 8x + 11 - 4)({x^2} + 8x + 11 + 4) = 1\) .

Đặt \(t = {x^2} + 8x + 11\) và giải được \(t = \sqrt {17} ,\;t =  - \sqrt {17} \) .

Với \(t = \sqrt {17}  \Rightarrow {x^2} + 8x + 11 - \sqrt {17}  = 0\) có \({x_1}.{x_2} = 11 - \sqrt {17} \)

Với \(t =  - \sqrt {17}  \Rightarrow {x^2} + 8x + 11 + \sqrt {17}  = 0\) có \({x_3}.{x_4} = 11 + \sqrt {17} \)

Vậy \(P = {x_1}.{x_2}.{x_3}.{x_4} = (11 - \sqrt {17} )(11 + \sqrt {17} ) = 104\)

Lời giải

Gọi \(x,\,x + 1,\,x + 2,\,x + 3,\,x + 4,\,x + 5,\,x + 6,\,x + 7,\,x + 8\) với \(x\) là số nguyên dương lần lượt là cạnh của các hình vuông đã cho, suy ra \[S = {x^2} + {\left( {\,x + 1} \right)^2} + {\left( {\,x + 2} \right)^2} + {\left( {\,x + 3} \right)^2} + {\left( {\,x + 4} \right)^2} + {\left( {\,x + 5} \right)^2} + \,{\left( {x + 6} \right)^2} + {\left( {x + 7} \right)^2} + {\left( {\,x + 8} \right)^2}\]

Rút gọn \[S = 9{x^2} + 72x + 204\]. Gọi hình vuông cần tìm có cạnh là \(y\) với \(y\) là số nguyên dương, ta có \[9{x^2} + 72x + 204 = {y^2}\left( 1 \right)\]

Ta có \[9{x^2} + 72x + 204 = 9\left( {{x^2} + 8x + 22} \right) + 6\] chia cho 9 dư 6.

Mặt khác \({y^2}\) chia cho 9 có số dư là \(r \in \left\{ {0;\,1;4;7} \right\}\) suy ra phương trình \(\left( 1 \right)\) vô nghiệm.

Vậy không tồn tại hình vuông thỏa mãn yêu cầu bài toán.

2) Gọi các số tự nhiên \({a_1},{a_2},...,{a_{17}}\) lần lượt là độ dài đường kính 17 đường tròn đã vẽ và \({r_1},{r_2},...,{r_{17}}\) là số dư khi chia lần lượt \({a_1},{a_2},...,{a_{17}}\) cho 5.

Ta có: \({r_1},{r_2},...,{r_{17}} \in {\rm{\{ }}0;1;2;3;4\} \)

Nếu trong 17 số \({r_1},{r_2},...,{r_{17}}\) tồn tại năm số bằng nhau, chẳng hạn: \({r_1} = {r_2} = {r_3} = {r_4} = {r_5}\)

Thì ta có \({a_1} + {a_2} + {a_3} + {a_4} + {a_5}\) chia hết cho 5.

Nếu trong 17 số \({r_1},{r_2},...,{r_{17}}\) không có năm số nào bằng nhau, tức là tối đa 4 số bằng nhau, chẳng hạn có 4 nhóm 4 số bằng nhau, như vậy 17 số dư được phân thành 4 lớp mà mỗi lớp có 4 phần tử và 1 lớp có 1 phần tử với các phần tử đại diện là 0;1;2;3;4. Lúc đó lấy trong mỗi lớp 1 số sẽ được năm số có giá trị đôi một khác nhau. Chẳng hạn \({r_1} \ne {r_2} \ne {r_3} \ne {r_4} \ne {r_5}\)\({r_1} + {r_2} + {r_3} + {r_4} + {r_5} = 10\) nên \({a_1} + {a_2} + {a_3} + {a_4} + {a_5}\) chia hết cho 5.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP