Câu hỏi:

27/12/2025 11 Lưu

(1,5 điểm)

Thống kê tuổi thọ của \(30\) bóng đèn điện được lắp thử (đơn vị: giờ) được cho trong bảng dưới dây:

\(1180\)

\(1150\)

\(1190\)

\(1170\)

\(1180\)

\(1170\)

\(1160\)

\(1170\)

\(1160\)

\(1150\)

\(1190\)

\(1180\)

\(1170\)

\(1170\)

\(1170\)

\(1190\)

\(1170\)

\(1170\)

\(1170\)

\(1180\)

\(1170\)

\(1160\)

\(1160\)

\(1160\)

\(1170\)

\(1160\)

\(1180\)

\(1180\)

\(1150\)

\(1170\)

a)     Lập bảng tần số và tần số tương đối của mẫu số liệu trên.

b)     Có người nói: “Có trên \(75\% \) bóng đèn có tuổi thọ từ \(1160\) đến \(1180\)”. Theo em nhận định đó đúng hay sai?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a) Liệt kê các giá trị khác nhau ta được: \(1150;{\rm{ }}1160;{\rm{ }}1170;{\rm{ }}1180;{\rm{ }}1190\)

Với mỗi giá trị khác nhau, ta đếm xem giá trị đó xuất hiện bao nhiêu lần trong bảng.

Bảng phân bố tần số:

Tuổi thọ (giờ)

\(1150\)

\(1160\)

\(1170\)

\(1180\)

\(1190\)

Tổng

Tần số (\(n\))

\(3\)

\(6\)

\(12\)

\(6\)

\(3\)

\(N = 30\)

Tần số tương đối của các giá trị lần lượt là:

\({f_1} = \frac{{3.100}}{{30}} = 10\% \); \({f_2} = \frac{{6.100}}{{30}} = 20\% \); \({f_3} = \frac{{12.100}}{{30}} = 40\% \);

\({f_4} = \frac{{6.100}}{{30}} = 20\% \); \({f_5} = \frac{{3.100}}{{30}} = 10\% \)

Vì vậy, bảng tần số tương đối của mẫu số liệu đã cho được nêu trong Bảng sau.

Tuổi thọ (giờ)

\(1150\)

\(1160\)

\(1170\)

\(1180\)

\(1190\)

Tổng

Tần số tương đối (\(\% \))

\(10\)

\(20\)

\(40\)

\(20\)

\(10\)

\(100\)

b) Số bóng đèn có tuổi thọ từ \(1160\) đến \(1180\) chiếm số phần trăm là:

\(20\%  + 40\%  + 20\%  = 80\% \)

Vậy nhận định “Có trên \(75\% \) bóng đèn có tuổi thọ từ \(1160\) đến \(1180\)” là đúng.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Bình tung một đồng tiền xu có hai mặt sấp (S) và ngửa (N) liên tiếp ba lần, sau mỗi lần tung Bình đều ghi lại mặt xuất hiện. Tính xác suất của các biến cố A: “Mặt sấp xuất hiện đúng một lần”.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Xét phép thử “Tung một đồng tiền xu liên tiếp ba lần”. Ta thấy, các kết quả có thể xảy ra của phép thử đó là đồng khả năng.

Có 8 khả năng có thể xảy ra là: SSS; SSN; SNS; SNN; NSS; NSN; NNS; NNN.

Có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố A là: SNN; NSN; NNS.

Vậy \(P\left( A \right) = \frac{3}{8}.\)

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gọi \[x\] là số tiền đôi giầy lúc chưa giảm giá (\(x > 0;\) đồng)

Gọi \[y\] là số cà vạt lúc chưa giảm giá (\(y > 0;\) đồng)

Theo bài ra:

+)  Số tiền mua mỗi đôi giầy gấp \[11\] lần tiền mua mỗi chiếc cà vạt không giảm giá nên ta có phương trình \[x = 11y\] (1)

+) Vì giảm giá \[18\% \] cho mỗi đôi giầy và \[20\% \] cho mỗi chiếc cà vạt nên số tiền cần phải trả để mua giầy là \(\left( {100 - 18} \right)\% x = 0,82x\) (đồng) và số tiền cần trả để mua cà vạt là \(\left( {100 - 20} \right)\% y = 0,8y\) (đồng). Bạn Duy đã dùng \[834{\rm{ }}700\] đồng nên ta có phương trình: \(0,82x + 0,8y = 834{\rm{ }}700\)  (2)

Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x = 11y\\0,82x + 0,8y = 834\,700\end{array} \right.\)

Giải hệ phương trình ta được \[x = 935{\rm{ }}000;{\rm{ }}y = 85{\rm{ }}000\]

Do đó khi chưa giảm giá số tiền mua đôi giầy và cà vạt là:

\[935{\rm{ }}000 + 85{\rm{ }}000 = 1{\rm{ 020 000}}\] đồng

Vậy với số tiền 1 025 000 đồng bạn Duy đủ tiền mua nên bạn nhẩm chưa đúng.

Lời giải

a) Thể tích đất sét làm viên gạch hình hộp chữ nhật chưa trừ bốn lỗ rỗng bên trong là:

\(V = 8.8.20 = 320\left( {c{m^3}} \right)\)

Thể tích của bốn lỗ hình trụ bằng nhau là: \({V_1} = \pi {R^2}h = 3,14.{\left( {\frac{{2,5}}{2}} \right)^2}.20 = 98,125\left( {c{m^3}} \right)\)

Thể tích đất sét để làm một viên gạch là: \({V_2} = V - {V_1} = 320 - 98,125 \approx 221,9\left( {c{m^3}} \right)\)

b) Số viên gạch bác Ba cần mua là: \(10.1000.\left( {1 + 2\% } \right) = 10{\rm{ 200}}\) (viên gạch)

            Số tiền bác Ba mua gạch để xây căn nhà là:  \(10{\rm{ 200}}{\rm{. 1 100  =  11 220 000}}\) (đồng)