Đề luyện thi Toán vào lớp 10 Hà Nội 2026 có đáp án - Đề 21
4.6 0 lượt thi 9 câu hỏi 120 phút
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
🔥 Đề thi HOT:
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Toán năm 2026 TP. Hồ Chí Minh
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 Toán năm học 2023 - 2024 Sở GD&ĐT Hà Nội có đáp án
67 bài tập Căn thức và các phép toán căn thức có lời giải
45 bài tập Phương trình quy về phương trình bậc nhất 2 ẩn và hệ phương trình bậc nhất 2 ẩn có lời giải
63 bài tập Tỉ số lượng giác và ứng dụng có lời giải
52 bài tập Hệ Phương trình bậc nhất hai ẩn và giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn có lời giải
52 bài tập Hệ thức lượng trong tam giác có lời giải
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Đoạn văn 1
Lời giải
a) Liệt kê các giá trị khác nhau ta được: \(1150;{\rm{ }}1160;{\rm{ }}1170;{\rm{ }}1180;{\rm{ }}1190\)
Với mỗi giá trị khác nhau, ta đếm xem giá trị đó xuất hiện bao nhiêu lần trong bảng.
Bảng phân bố tần số:
|
Tuổi thọ (giờ) |
\(1150\) |
\(1160\) |
\(1170\) |
\(1180\) |
\(1190\) |
Tổng |
|
Tần số (\(n\)) |
\(3\) |
\(6\) |
\(12\) |
\(6\) |
\(3\) |
\(N = 30\) |
Tần số tương đối của các giá trị lần lượt là:
\({f_1} = \frac{{3.100}}{{30}} = 10\% \); \({f_2} = \frac{{6.100}}{{30}} = 20\% \); \({f_3} = \frac{{12.100}}{{30}} = 40\% \);
\({f_4} = \frac{{6.100}}{{30}} = 20\% \); \({f_5} = \frac{{3.100}}{{30}} = 10\% \)
Vì vậy, bảng tần số tương đối của mẫu số liệu đã cho được nêu trong Bảng sau.
|
Tuổi thọ (giờ) |
\(1150\) |
\(1160\) |
\(1170\) |
\(1180\) |
\(1190\) |
Tổng |
|
Tần số tương đối (\(\% \)) |
\(10\) |
\(20\) |
\(40\) |
\(20\) |
\(10\) |
\(100\) |
b) Số bóng đèn có tuổi thọ từ \(1160\) đến \(1180\) chiếm số phần trăm là:
\(20\% + 40\% + 20\% = 80\% \)
Vậy nhận định “Có trên \(75\% \) bóng đèn có tuổi thọ từ \(1160\) đến \(1180\)” là đúng.
Lời giải
Xét phép thử “Tung một đồng tiền xu liên tiếp ba lần”. Ta thấy, các kết quả có thể xảy ra của phép thử đó là đồng khả năng.
Có 8 khả năng có thể xảy ra là: SSS; SSN; SNS; SNN; NSS; NSN; NNS; NNN.
Có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố A là: SNN; NSN; NNS.
Vậy \(P\left( A \right) = \frac{3}{8}.\)
Lời giải
Có \(M = \frac{{\sqrt x + 2}}{{x + 2\sqrt x + 1}} - \frac{{\sqrt x - 2}}{{x - 1}}\) và \(N = \frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x }}\) với \[x > 0;{\rm{ }}x \ne 1\].
a) Thay \[x = 25\] (thoả mãn ĐKXĐ) vào biểu thức \(N\), ta có \(N = \frac{{\sqrt {25} + 1}}{{\sqrt {25} }} = \frac{6}{5}\).
Vậy với \[x = 25\] thì giá trị của biểu thức \(N = \frac{6}{5}\).
b) Ta có: \(M = \frac{{\sqrt x + 2}}{{x + 2\sqrt x + 1}} - \frac{{\sqrt x - 2}}{{x - 1}}\)
\[M = \frac{{\sqrt x + 2}}{{{{\left( {\sqrt x + 1} \right)}^2}}} - \frac{{\sqrt x - 2}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}\]
\[M = \frac{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right) - \left( {\sqrt x - 2} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{{{\left( {\sqrt x + 1} \right)}^2}\left( {\sqrt x - 1} \right)}}\]
\[M = \frac{{x + \sqrt x - 2 - x + \sqrt x + 2}}{{{{\left( {\sqrt x + 1} \right)}^2}\left( {\sqrt x - 1} \right)}}\]
\[M = \frac{{2\sqrt x }}{{{{\left( {\sqrt x + 1} \right)}^2}\left( {\sqrt x - 1} \right)}}\]
+) Có \[M = \frac{{2\sqrt x }}{{{{\left( {\sqrt x + 1} \right)}^2}\left( {\sqrt x - 1} \right)}}\]; \(N = \frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x }}\) mà \[S = M.N\]
Nên \[S = \frac{{2\sqrt x }}{{{{\left( {\sqrt x + 1} \right)}^2}\left( {\sqrt x - 1} \right)}}.\frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x }}\]\[ = \frac{2}{{x - 1}}\].
Vậy \[S = \frac{2}{{x - 1}}\] khi \[x > 0;{\rm{ }}x \ne 1\].
c) Có \[S = \frac{2}{{x - 1}}\] (\[x > 0;{\rm{ }}x \ne 1\]). Mà \[S < - 1\] nên có \[\frac{2}{{x - 1}} < - 1\].
Do đó: \(\frac{{2 + x - 1}}{{x - 1}} < 0\) hay \(\frac{{x + 1}}{{x - 1}} < 0\) (1)
Vì \(x > 0\) nên \(x + 1 > 0\) (2)
Từ (1) (2), ta có: \(x - 1 < 0\) nên \(x < 1\).
Kết hợp điều kiện xác định \[x > 0;{\rm{ }}x \ne 1\] ta có: \(0 < x < 1\).
Vậy \(0 < x < 1\) thì \(S < - 1\).
Lời giải
Gọi \[a\] (dm) là độ dài cạnh đáy của hình lăng trụ \[\left( {a > 0} \right)\]
Theo đề bài ta có chiều cao của lăng trụ là \(h = \frac{{62,5}}{{{a^2}}}\)
Diện tích xung quang của hình lăng trụ đứng là:
\(S = 4.\frac{{62,5}}{{{a^2}}}.a + {a^2} = \frac{{250}}{a} + {a^2} = \frac{{125}}{a} + \frac{{125}}{a} + {a^2}\)
Áp dụng bất đẳng thức Cauchy cho 3 số dương ta có \(S \ge 3\sqrt[3]{{\frac{{125}}{a}.\frac{{125}}{a}.{a^2}}} = 75\).
Dấu bằng xảy ra khi \(\frac{{125}}{a} = {a^2}\) hay \(a = 5\).
Vậy diện tích gỗ nhỏ nhất để sản xuất thùng là \(75{\rm{d}}{{\rm{m}}^{\rm{2}}}\) khi độ dài cạnh đáy là \(5{\rm{d}}m\).
Đoạn văn 2
Lời giải
Gọi \[x\] là số tiền đôi giầy lúc chưa giảm giá (\(x > 0;\) đồng)
Gọi \[y\] là số cà vạt lúc chưa giảm giá (\(y > 0;\) đồng)
Theo bài ra:
+) Số tiền mua mỗi đôi giầy gấp \[11\] lần tiền mua mỗi chiếc cà vạt không giảm giá nên ta có phương trình \[x = 11y\] (1)
+) Vì giảm giá \[18\% \] cho mỗi đôi giầy và \[20\% \] cho mỗi chiếc cà vạt nên số tiền cần phải trả để mua giầy là \(\left( {100 - 18} \right)\% x = 0,82x\) (đồng) và số tiền cần trả để mua cà vạt là \(\left( {100 - 20} \right)\% y = 0,8y\) (đồng). Bạn Duy đã dùng \[834{\rm{ }}700\] đồng nên ta có phương trình: \(0,82x + 0,8y = 834{\rm{ }}700\) (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x = 11y\\0,82x + 0,8y = 834\,700\end{array} \right.\)
Giải hệ phương trình ta được \[x = 935{\rm{ }}000;{\rm{ }}y = 85{\rm{ }}000\]
Do đó khi chưa giảm giá số tiền mua đôi giầy và cà vạt là:
\[935{\rm{ }}000 + 85{\rm{ }}000 = 1{\rm{ 020 000}}\] đồng
Vậy với số tiền 1 025 000 đồng bạn Duy đủ tiền mua nên bạn nhẩm chưa đúng.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đoạn văn 3
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
