Đề luyện thi Toán vào lớp 10 Hà Nội 2026 có đáp án - Đề 47
5 người thi tuần này 4.6 5 lượt thi 9 câu hỏi 120 phút
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
🔥 Đề thi HOT:
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Toán năm 2026 TP. Hồ Chí Minh
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 Toán năm học 2023 - 2024 Sở GD&ĐT Hà Nội có đáp án
67 bài tập Căn thức và các phép toán căn thức có lời giải
45 bài tập Phương trình quy về phương trình bậc nhất 2 ẩn và hệ phương trình bậc nhất 2 ẩn có lời giải
63 bài tập Tỉ số lượng giác và ứng dụng có lời giải
52 bài tập Hệ Phương trình bậc nhất hai ẩn và giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn có lời giải
52 bài tập Hệ thức lượng trong tam giác có lời giải
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Đoạn văn 1
Lời giải
a) Bảng tần số tương đối của biểu đồ trên là:
|
Môn thể thao được yêu thích |
Bơi |
Bóng bàn |
Cầu lông |
Bóng rổ |
|
Tần số tương đối |
\(47\% \) |
\(8\% \) |
\(30\% \) |
\(15\% \) |
b) Môn thể thao nào được học sinh THCS của \(1\) trường yêu thích nhất là môn bơi vì môn bơi chiếm \(47\% \) các bạn yêu thích.
Lời giải
a. Không gian mẫu của phép thử là:
.
Không gian mẫu có \[{\rm{6}}\]phần tử.
b. Vì các viên bi có cùng kích thước và khối lượng nên các kết quả là đồng khả năng.
+ Có \[{\rm{2}}\] kết quả thuận lợi cho biến cố \[{\rm{A}}\] là: .
Xác suất của biến cố \[{\rm{A}}\]là \(P\left( A \right) = \frac{2}{6} = \frac{1}{3}\).
+ Có \[3\] kết quả thuận lợi cho biến cố \[{\rm{B}}\] là: .
Xác suất của biến cố \[{\rm{B}}\] là \(P\left( B \right) = \frac{3}{6} = \frac{1}{2}\).
+ Có \[{\rm{4}}\] kết quả thuận lợi cho biến cố \[{\rm{C}}\] là: .
Xác suất của biến cố \[{\rm{C}}\] là \(P\left( C \right) = \frac{4}{6} = \frac{2}{3}\).
Lời giải
a) Thay \[x = 25\](thỏa mãn điều kiện) vào biểu thức \[B\] ta được \(B = \frac{1}{{\sqrt {25} + 2}} = \frac{1}{7}\)
b) \(M = \frac{A}{B}\)
\[M = \left( {\frac{{x + 2}}{{x + \sqrt x - 2}} - \frac{{2\sqrt x }}{{\sqrt x - 1}} + \frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x + 2}}} \right):\frac{1}{{\sqrt x + 2}}\]
\[ = \left( {\frac{{x + 2}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}} - \frac{{2\sqrt x }}{{\sqrt x - 1}} + \frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x + 2}}} \right).\frac{{\sqrt x + 2}}{1}\]
\[ = \left( {\frac{{\left( {x + 2} \right) - 2\sqrt x \left( {\sqrt x + 2} \right) + \left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}} \right).\frac{{\sqrt x + 2}}{1}\]
\[ = \frac{{x + 2 - 2x - 4\sqrt x + x - 1}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}.\frac{{\sqrt x + 2}}{1}\]
\[ = \frac{{ - 4\sqrt x + 1}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}.\frac{{\sqrt x + 2}}{1} = \frac{{ - 4\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 1}}\]
c) Theo đề bài ta có:
\[{M^2} - M = 2\]
\[\left( {M + 1} \right)\left( {M - 2} \right) = 0\]
\[M = - 1\] hoặc \[M = 2\]
* Với \[{\rm{M = - 1}}\] ta có \(\frac{{ - 4\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 1}} = - 1\)
\( - 4\sqrt x + 1 = - \sqrt x + 1\)
\(x = 0\) (TMĐK)
* Với \[{\rm{M = 2}}\] ta có \(\frac{{ - 4\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 1}} = 2\)
\( - 4\sqrt x + 1 = 2\sqrt x - 2\)
\(x = \frac{1}{4}\) (TMĐK)
Lời giải

1) \(BE \bot AC\)(gt) \( \Rightarrow \widehat {AEH} = {90^0}\)
\(CF \bot AB\)(gt) \( \Rightarrow \widehat {HFA} = {90^0}\)
Ta có: \[\Delta AEH\] vuông tại \(E\) nên ba điểm \(A,E,H\)cùng thuộc đường tròn đường kính \(AH\).
\[\Delta HFA\] vuông tại \(F\) nên ba điểm \(H,F,A\)cùng thuộc đường tròn đường kính \(AH.\)
Nên \(4\) điểm \(A,F,H,E\)cùng thuộc một đường tròn đường kính \(AH.\)
2) Xét đường tròn \((O)\)có:
\(\widehat {ABC} = \widehat {AQC}\)(hai góc nội tiếp cùng chắn cung \(AC\))
\(\widehat {ACQ} = {90^0}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
Xét \(\Delta ADB\) và \(\Delta ACQ\) có: \(\widehat {ABC} = \widehat {AQC}\) ; \(\widehat {ADB} = \widehat {ACQ} = {90^0}\)
Suy ra \(\Delta ADB\)∽\(\Delta ACQ\) (g – g)
\( \Rightarrow \widehat {BAD}\) = \(\widehat {CAQ}\) (hai góc tương ứng)
3) Vì \(\widehat {BAD}\) = \(\widehat {CAQ}\) (hai góc tương ứng)
Vì \(\widehat {BAD} = \widehat {CAQ}\;\)\( \Rightarrow \widehat {BAI} = \widehat {PAE}\)\( \Rightarrow \;\widehat {BAD} + \widehat {DAQ} = \widehat {DAQ} + \widehat {QAC}\)\[ \Rightarrow \;\widehat {BAQ} = \widehat {DAC}\] hay \[\widehat {BAI} = \widehat {PAE}\]
\(BE \bot AC\)(gt) \( \Rightarrow \widehat {BEC} = {90^0}\) ; \(CF \bot AB\)(gt) \( \Rightarrow \widehat {CFB} = {90^0}\)
Ta có: \[\Delta BEC\] vuông tại \(E\) nên ba điểm \(B,E,H\)cùng thuộc đường tròn đường kính \(BC\).
\[\Delta BFC\] vuông tại \(F\) nên ba điểm \(B,F,C\)cùng thuộc đường tròn đường kính \(BC\)
Nên \(4\) điểm \(B,F,E,C\)cùng thuộc một đường tròn đường kính \(BC\)
Suy ra tứ giác\(BFEC\) là tứ giác nội tiếp.
\( \Rightarrow \widehat {FBC} + \widehat {FEC} = {180^0}\)
Mà \( \Rightarrow \widehat {AEF} + \widehat {FEC} = {180^0}\) (hai góc kề bù)
\( \Rightarrow \widehat {FBC} = \widehat {AEF}\)
hay \(\widehat {ABI} = \widehat {AEP}\)
Xét \(\Delta AEP\) và \(\Delta ABI\) có: \(\widehat {ABI} = \widehat {AEP}\) (cmt); \[\widehat {BAI} = \widehat {PAE}\]
nên \(\Delta AEP\) ∽\(\Delta ABI\) (g – g)
Vì \(\Delta AEP\)∽\(\Delta ABI\) \( \Rightarrow \frac{{AE}}{{AB}} = \frac{{AP}}{{AI}}\;\;\quad \left( 1 \right)\)
Chứng minh \(\Delta AEH\) ∽\(\Delta ABQ\) \( \Rightarrow \frac{{AE}}{{AB}} = \frac{{AH}}{{AQ}}\quad \;\left( 2 \right)\)
Từ\((1)\)và \((2)\)\( \Rightarrow \frac{{AP}}{{AI}} = \frac{{AH}}{{AQ}}\)\( \Rightarrow \frac{{AP}}{{AH}} = \frac{{AI}}{{AQ}}\)
\( \Rightarrow \)\[PI\parallel HQ\] ( định lý Talet đảo)
Lời giải
Với \(x,y,z \ge 0\)
Ta đi chứng minh: \({x^3} + {y^3} + {z^3} \ge 3xyz\)
\({x^3} + 3{x^2}y + 3x{y^2} + {y^3} - 3{x^2}y - 3x{y^2} + {z^3} - 3xyz \ge 0\)
\({\left( {x + y} \right)^3} - 3xy\left( {x + y} \right) + {z^3} - 3xyz \ge 0\)
\({\left( {x + y} \right)^3} + {z^3} - 3xy\left( {x + y} \right) - 3xyz \ge 0\)
\(\left( {x + y + z} \right)\left[ {{{\left( {x + y} \right)}^2} - \left( {x + y} \right)z + {z^2}} \right] - 3xy\left( {x + y + z} \right) \ge 0\)
\(\left( {x + y + z} \right)\left[ {{x^2} + 2xy + {y^2} - xz - yz + {z^2}} \right] - 3xy\left( {x + y + z} \right) \ge 0\)
\(\left( {x + y + z} \right)\left( {{x^2} + 2xy + {y^2} - xz - yz + {z^2} - 3xy} \right) \ge 0\)
\(\left( {x + y + z} \right)\left( {{x^2} + {y^2} + {z^2} - xy - xz - yz} \right) \ge 0\)
\(2\left( {x + y + z} \right)\left( {{x^2} + {y^2} + {z^2} - xy - xz - yz} \right) \ge 0\)
\(\left( {x + y + z} \right)\left( {2{x^2} + 2{y^2} + 2{z^2} - 2xy - 2xz - 2yz} \right) \ge 0\)
\(\left( {x + y + z} \right)\left( {{x^2} - 2xy + {y^2} + {x^2} - 2xz + {z^2} + {y^2} - 2yz + {z^2}} \right) \ge 0\)
\(\left( {x + y + z} \right)\left[ {{{\left( {x - y} \right)}^2} + {{\left( {x - z} \right)}^2} + {{\left( {y - z} \right)}^2}} \right] \ge 0\) (Luôn đúng với mọi \(x,y,z \ge 0\))
Vậy nên \({x^3} + {y^3} + {z^3} \ge 3xyz\)
Gọi cạnh hình vuông nhỏ là \(x(m,0 < x < 1)\)
Chiều cao của hình hộp là \(x\) (m)
Chiều dài, chiều rộng của hộp hình hộp là \(1 - 2x\) (m)
Thể tích của hộp hình lập phương khi đó là: \(({m^3})\)
\(x.(1 - 2x)(1 - 2x)\)\( = \frac{1}{4}.4x.(1 - 2x)(1 - 2x)\)
Áp dụng bất đẳng thức Cauchy ta có:
\(4x.(1 - 2x)(1 - 2x) \le {\left( {\frac{{4x + 1 - 2x + 1 - 2x}}{3}} \right)^3}\)
\(\frac{1}{4}.4x.(1 - 2x)(1 - 2x) \le \frac{1}{4}{\left( {\frac{{4x + 1 - 2x + 1 - 2x}}{3}} \right)^3}\)
\(\frac{1}{4}.4x.(1 - 2x)(1 - 2x) \le \frac{1}{4}.{\left( {\frac{2}{3}} \right)^3} = \frac{2}{{27}}\)
Dấu bằng xảy ra khi \[4x = 1 - 2x\]
\[6x = 1\]
\(x = \frac{1}{6}(TM)\)
Đoạn văn 2
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đoạn văn 3
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

