Đề luyện thi Toán vào lớp 10 Hà Nội 2026 có đáp án - Đề 35
4.6 0 lượt thi 8 câu hỏi 120 phút
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
🔥 Đề thi HOT:
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Toán năm 2026 TP. Hồ Chí Minh
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 Toán năm học 2023 - 2024 Sở GD&ĐT Hà Nội có đáp án
67 bài tập Căn thức và các phép toán căn thức có lời giải
45 bài tập Phương trình quy về phương trình bậc nhất 2 ẩn và hệ phương trình bậc nhất 2 ẩn có lời giải
63 bài tập Tỉ số lượng giác và ứng dụng có lời giải
52 bài tập Hệ Phương trình bậc nhất hai ẩn và giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn có lời giải
52 bài tập Hệ thức lượng trong tam giác có lời giải
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Đoạn văn 1
Lời giải
a) Nhóm [25; 35) chiếm 33,75% so với tổng số đại biểu và có 54 người.
Suy ra số người tham dự hội nghị là 54: 33,75% = 160 (người)
Vậy tổng số đại biểu tham dự hội nghị là 160 người.
b) Tổng số % số đại biểu tham dự hội nghị dưới 45 tuổi là:
\[33,75\% + 28,75\% = 62,5\% > 50\% .\]
Vậy nhận định “Trên 50% số đại biểu tham dự hội nghị dưới 45 tuổi” “ là đúng.
Lời giải
Có \[12\] kết quả có thể xảy ra khi quay ngẫu nhiên tấm bìa một lần.
\[A = \left\{ {1;\,\,2;\,\,3;\,\,...\,\,;\,\,12} \right\}\]
Có \[5\] kết quả thuận lợi cho biến cố B là: \[2;\,\,3;\,\,5;\,\,7;\,\,11 & \].
Vậy xác suất của biến \[P\] cố là: \[\frac{5}{{12}}\].
Lời giải
a) Thay \[x = 4\] (thỏa mãn điều kiện) vào biểu thức \[A\] ta có: \(A = \frac{{\sqrt 4 + 1}}{{\sqrt 4 + 3}} = \frac{3}{5}\)
Vậy giá trị của biểu thức \(A\) tại \(x = 4\) là: \(\frac{3}{5}\)
b) Ta có: \(B = \frac{{2\sqrt x }}{{\sqrt x + 1}} - \frac{{\sqrt x + 2}}{{\sqrt x - 1}} + \frac{{2\sqrt x + 4}}{{x - 1}}\)
\[ = \frac{{2\sqrt x }}{{\sqrt x + 1}} - \frac{{\sqrt x + 2}}{{\sqrt x - 1}} + \frac{{2\sqrt x + 4}}{{\left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}}\]
\[ = \frac{{2\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}} - \frac{{\left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}} + \frac{{2\sqrt x + 4}}{{\left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}}\]
\[ = \frac{{2\sqrt x \left( {\sqrt x - 1} \right) - \left( {\sqrt x + 2} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right) + 2\sqrt x + 4}}{{\left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}}\]
\[ = \frac{{2x - 2\sqrt x - x - 2\sqrt x - \sqrt x - 2 + 2\sqrt x + 4}}{{\left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}}\]
\[ = \frac{{x - 3\sqrt x + 2}}{{\left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}}\]
\[ = \frac{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 1} \right)}}\]
\[ = \frac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x + 1}}\]
Vậy \[B = \frac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x + 1}}\] với \(x \ge 0;x \ne 1\).
c) Ta có: \(A.B \le \frac{1}{2}\)
\(\frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x + 3}} \cdot \frac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x + 1}} \le \frac{1}{2}\)
\(\frac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x + 3}} \le \frac{1}{2}\)
\(\frac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x + 3}} - \frac{1}{2} \le 0\)
\(\frac{{2\sqrt x - 4 - \sqrt x - 3}}{{2\left( {\sqrt x + 3} \right)}} \le 0\)
\(\frac{{\sqrt x - 7}}{{2\left( {\sqrt x + 3} \right)}} \le 0\)
\(\sqrt x - 7 \le 0\) (Vì \(2\left( {\sqrt x + 3} \right) > 0\))
\(\sqrt x \le 7\)
\(x \le 49\)
Kết hợp điều kiện ta có: \(0 \le x \le 49;\,\,\,x \ne 1\).
Vậy \(0 \le x \le 49;\,\,\,x \ne 1\) thì \(A.B \le \frac{1}{2}\).
Lời giải

Đặt tên các điểm như hình vẽ. Đặt \(CJ = x,(x > 0).\)
Vì hai tam giác AJC và BKA là hai tam giác đồng dạng nên: \(\frac{{CJ}}{{AK}} = \frac{{JA}}{{KB}}\) hay \(\frac{x}{5} = \frac{{12}}{{KB}}\)
Suy ra \(KB = \frac{{60}}{x}.\)
Diện tích của khu nuôi cá là:\(S(x) = \frac{1}{2}\left( {x + 5} \right).\left( {\frac{{60}}{x} + 12} \right)\)
\(S(x) = \frac{1}{2}\left( {60 + 12x + \frac{{300}}{x} + 60} \right)\)
\(S(x) = 6x + \frac{{150}}{x} + 60\)
Áp dụng bất đẳng thức Cachy ta có: \(6x + \frac{{150}}{x} \ge 2\sqrt {6x.\frac{{150}}{x}} = 60\)
Dấu bằng xảy ra khi: \(6x = \frac{{150}}{x}\)
\({x^2} = 25\)
\(x = 5\) (vì \(x > 0\))
Vậy \(S(x) = 6x + \frac{{150}}{x} + 60 \ge 60 + 60 = 120\).
Suy ra diện tích nhỏ nhất có thể giăng là \(120({m^2})\), đạt được khi \(x = 5\,m\).
Đoạn văn 2
Lời giải
Gọi giá tiền của bàn là và quạt điện theo giá niêm yết lần lượt là: \(x;\,y\) (đơn vị: nghìn đồng; điều kiện \(0 < x;\,y < 850\)).
Do tổng số tiền mua bàn là và quạt điện theo giá niêm yết là \[850\] nghìn đồng nên ta có phương trình: \(x + y = 850\) (1).
Bàn là giảm giá 20% nên số tiền cần trả cho bàn là là: \(x - \frac{{20}}{{100}}x = \frac{4}{5}x\) (nghìn đồng).
Quạt điện giảm giá 10% nên số tiền trả cho quạt điện là: \(y - \frac{{10}}{{100}}y = \frac{9}{{10}}y\) (nghìn đồng).
Tổng số tiền phải trả theo giá khuyến mại là \[740\] nghìn nên ta có phương trình:
\(\frac{4}{5}x + \frac{9}{{10}}y = 740\) (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + y = 850\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,}\\{\frac{4}{5}x + \frac{9}{{10}}y = 740}\end{array}} \right.\)
Giải hệ ta được \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 250}\\{y = 500}\end{array}} \right.\) (thỏa mãn điều kiện)
Vậy giá tiền của bàn là là \[250\] nghìn đồng, của quạt điện là \[600\] nghìn đồng.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đoạn văn 3
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.


