Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 Toán năm học 2019- 2020 Sở GD&ĐT Hà Nội có đáp án
4 người thi tuần này 4.6 4 lượt thi 7 câu hỏi 45 phút
🔥 Đề thi HOT:
Đề thi thử TS vào 10 (Tháng 1) năm học 2025 - 2026_Môn Toán_THCS Cầu Giấy_Quận Cầu Giấy
Đề thi minh họa môn Toán vào 10 tỉnh Đắk Lắk năm học 2025-2026
Đề thi thử TS vào 10 (Tháng 4) năm học 2025 - 2026_Môn Toán_THPT Chu Văn An_Tỉnh Thái Nguyên
Đề thi thử TS vào 10 Tháng 6 năm học 2025 - 2026_Môn Toán
Đề thi tham khảo TS vào 10 năm học 2025 - 2026_Môn Toán_TP Quảng Nam
Đề minh họa ôn thi cấp tốc 789+ vào 10 môn Toán có đáp án (Đề 7)
Đề minh họa ôn thi cấp tốc 789+ vào 10 môn Toán có đáp án (Đề 3)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
|
1) |
Tính giá trị của biểu thức \[A\] khi \[x = 9\]. |
|||||||||||||||||||||||||||
|
Với \(x = 9\)(thỏa mãn điều kiện) thay vào \[A\] ta có: \[A = \frac{{4\left( {\sqrt 9 + 1} \right)}}{{25 - 9}}\] |
||||||||||||||||||||||||||||
|
\[ = \frac{{4.\left( {3 + 1} \right)}}{{16}} = 1\]. |
||||||||||||||||||||||||||||
|
2) |
Rút gọn biểu thức \[B\]. |
|||||||||||||||||||||||||||
|
Với \(x \ge 0\), \(x \ne 25\), ta có: \[B = \left( {\frac{{15 - \sqrt x }}{{x - 25}} + \frac{2}{{\sqrt x + 5}}} \right):\frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 5}}\]. \[B = \left[ {\frac{{15 - \sqrt x }}{{\left( {\sqrt x + 5} \right)\left( {\sqrt x - 5} \right)}} + \frac{2}{{\sqrt x + 5}}} \right]:\frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 5}}\] \[B = \frac{{15 - \sqrt x + 2\left( {\sqrt x - 5} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 5} \right)\left( {\sqrt x - 5} \right)}}:\frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 5}}\]. \[B = \frac{{15 - \sqrt x + 2\sqrt x - 10}}{{\left( {\sqrt x + 5} \right)\left( {\sqrt x - 5} \right)}}:\frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 5}}\]. \[B = \frac{{\sqrt x + 5}}{{\left( {\sqrt x + 5} \right)\left( {\sqrt x - 5} \right)}} \cdot \frac{{\sqrt x - 5}}{{\sqrt x + 1}}\]. \[B = \frac{1}{{\sqrt x + 1}}\]. |
||||||||||||||||||||||||||||
|
3) |
Tìm tất cả các giá trị nguyên của \[x\] để biểu thức \[P = A.B\] đạt giá trị nguyên lớn nhất. |
|||||||||||||||||||||||||||
|
Ta có \(P = A.B = \frac{{4\left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{25 - x}} \cdot \frac{1}{{\sqrt x + 1}} = \frac{4}{{25 - x}}\). |
||||||||||||||||||||||||||||
|
Để \(P\) nhận giá trị nguyên khi \(x \in \mathbb{Z}\) thì \(4 \vdots \left( {25 - x} \right)\) hay \(25 - x \in U\left( 4 \right) = \left\{ { - 4;\; - 2;\; - 1;\;1;\;2;\;4} \right\}\). Khi đó, ta có bảng giá trị sau:
Do \[P\] đạt giá trị nguyên lớn nhất nên ta có \[P = 4\]. Khi đó giá trị cần tìm của \[x\] là \[x = 24\]. |
Lời giải
|
Gọi thời gian để đội thứ nhất và đội thứ hai làm riêng một mình hoàn thành xong công việc lần lượt là \[x\] và \[y\] (ngày) \[\left( {x > 15,y > 15} \right)\]. |
|
Một ngày đội thứ nhất làm được \[\frac{1}{x}\] (công việc). Một ngày đội thứ hai làm được \[\frac{1}{y}\] (công việc). |
|
Vì hai đội cùng làm trong \[15\] ngày thì hoàn thành xong công việc nên trong một ngày cả hai đội làm được \[\frac{1}{{15}}\] (công việc). Suy ra, ta có phương trình: \[\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{1}{{15}}\] (1). |
|
Ba ngày đội đội thứ nhất làm được \[\frac{3}{x}\] (công việc). Năm ngày đội thứ hai làm được \[\frac{5}{y}\] (công việc). Vì đội thứ nhất làm trong \[3\] ngày rồi dừng lại đội thứ hai làm tiếp trong \[5\] ngày thì cả hai đội hoàn thành xong \[25\% = \frac{1}{4}\] (công việc). Suy ra, ta có phương trình: \[\frac{3}{x} + \frac{5}{y} = \frac{1}{4}\] (2). |
|
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: \[\left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{1}{{15}}\\\frac{3}{x} + \frac{5}{y} = \frac{1}{4}\end{array} \right.\] |
|
Giải hệ phương trình: \[\left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{1}{{15}}\\\frac{3}{x} + \frac{5}{y} = \frac{1}{4}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{x} = \frac{1}{{24}}\\\frac{1}{y} = \frac{1}{{40}}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 24\\y = 40\end{array} \right..\] |
|
Đối chiếu điều kiện ta thấy \(x = 24\) và \(y = 40\) thỏa mãn. Kết luận: thời gian để đội thứ nhất làm riêng một mình hoàn thành xong công việc là \[24\] (ngày) và thời gian để đội thứ hai làm riêng một mình hoàn thành xong công việc là \[40\] (ngày). |
Lời giải
|
Số mét khối nước đựng được của bồn chính là thể tích của bồn chứa. |
|
Bồn nước đựng được số mét khối nước là: \[0,32.1,75 = 0,56\,\,\left( {{m^3}} \right).\] |
Lời giải
|
Cách 1: Đặt \[t = {x^2}\left( {t \ge 0} \right)\left( * \right)\] Phương trình \[\left( 1 \right)\] trở thành: \[{t^2} - 7t - 18 = 0\left( 2 \right)\] Ta có: \[\Delta = {\left( { - 7} \right)^2} - 4.1.\left( { - 18} \right) = 121 = {11^2} \Rightarrow \sqrt \Delta = 11\] Suy ra: Phương trình \[\left( 2 \right)\] có hai nghiệm phân biệt là: \[{t_1} = \frac{{7 + 11}}{2} = 9\,\,\left( {tm} \right)\] và \[{t_2} = \frac{{7 - 11}}{2} = - 2\,\,\left( {ktm} \right)\] Thay \[t = 9\] vào \[\left( * \right)\] ta có: \[{x^2} = 9 \Leftrightarrow x = 3\] hoặc \(x = - 3\). Vậy phương trình có tập nghiệm là \(S = \left\{ {3; - 3} \right\}\). Cách 2: \[{x^4} - 7{x^2} - 18 = 0\] \[ \Leftrightarrow {x^4} + 2{x^2} - 9{x^2} - 18 = 0\] \[ \Leftrightarrow {x^2}\left( {{x^2} + 2} \right) - 9\left( {{x^2} + 2} \right) = 0\] \[ \Leftrightarrow \left( {{x^2} + 2} \right)\left( {{x^2} - 9} \right) = 0\] \[ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{x^2} + 2 = 0\,\,\,\left( {v\^o {\rm{ }}l\'i } \right)\\{x^2} - 9 = 0\end{array} \right.\] \[ \Leftrightarrow {x^2} = 9\] \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 3\\x = - 3\end{array} \right.\). Vậy phương trình có tập nghiệm là \(S = \left\{ {3; - 3} \right\}\). |
Lời giải
|
2a) |
Chứng minh \[(d)\] luôn cắt \[(P)\] tại hai điểm phân biệt. |
|
Xét phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( d \right)\) và \(\left( P \right)\): \({x^2} = 2mx - {m^2} + 1\) \[ \Leftrightarrow {x^2} - 2mx + {m^2} - 1\,\, = 0\] \[\left( 1 \right)\] |
|
|
Xét \(\Delta ' = {m^2} - 1.\left( {{m^2} - 1} \right) = {m^2} - {m^2} + 1 = 1 > 0, \forall m\) Do đó phương trình \[\left( 1 \right)\] có hai nghiệm phân biệt \(\forall m\) Vậy \[(d)\] luôn cắt \[(P)\] tại hai điểm phân biệt. |
|
|
2b) |
Tìm tất cả giá trị của m để \[(d)\] cắt \[(P)\] tại hai điểm phân biệt có hoành độ \[{x_1},{x_2}\] thỏa mãn \[\frac{1}{{{x_1}}} + \frac{1}{{{x_2}}} = \frac{{ - 2}}{{{x_1}{x_2}}} + 1\]. |
|
Theo định lí Viet ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2m\\{x_1}.{x_2} = {m^2} - 1\end{array} \right.\) \[\frac{1}{{{x_1}}} + \frac{1}{{{x_2}}} = \frac{{ - 2}}{{{x_1}{x_2}}} + 1\] (Điều kiện: \[{x_1}{x_2} \ne 0 \Leftrightarrow {m^2} - 1 \Leftrightarrow m \ne \pm 1\]. \( \Leftrightarrow \frac{{{x_1} + {x_2}}}{{{x_1}{x_2}}} = \frac{{ - 2 + {x_1}{x_2}}}{{{x_1}{x_2}}}\) \[ \Rightarrow {x_1} + {x_2} = - 2 + {x_1}{x_2}\] |
|
|
\[ \Leftrightarrow 2m = - 2 + {m^2} - 1\] \( \Leftrightarrow {m^2} - 2m - 3 = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {m - 3} \right)\left( {m + 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m - 3 = 0\\m + 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 3\\m = - 1\left( L \right)\end{array} \right.\) Kết Luận: \(m = 3\) thỏa mãn yêu cầu bài toán. |
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.