Đề luyện thi Toán vào lớp 10 Hà Nội 2026 có đáp án - Đề 34
4.6 0 lượt thi 8 câu hỏi 120 phút
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
🔥 Đề thi HOT:
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Toán năm 2026 TP. Hồ Chí Minh
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 Toán năm học 2023 - 2024 Sở GD&ĐT Hà Nội có đáp án
67 bài tập Căn thức và các phép toán căn thức có lời giải
45 bài tập Phương trình quy về phương trình bậc nhất 2 ẩn và hệ phương trình bậc nhất 2 ẩn có lời giải
63 bài tập Tỉ số lượng giác và ứng dụng có lời giải
52 bài tập Hệ Phương trình bậc nhất hai ẩn và giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn có lời giải
52 bài tập Hệ thức lượng trong tam giác có lời giải
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
a) \[\Omega = \left\{ {10\;;\,\,11\;;\;\,12\;;\;\,13\;;\;\,...\;;\,\;98\;;\;\,99} \right\}\]
b) Kết quả thuận lợi cho biến cố \(B:\) “Số tự nhiên được viết ra chia hết cho \[11\]” là:
\[11\;;\,\,22\;;\,\,33\;;\;\,44\;;\;\,55\;;\;\,66\;;\;\,77\;;\;\,88\;;\;\,99\]
c) Kết quả thuận lợi cho biến cố \(C\): “Số tự nhiên được viết ra chia cho \[10\] dư \[6\]” là:
\[16\;;\;26\;;\;\,36\;;\;\,46\;;\;\,56\;;\;\,76\;;\;\,86\;;\;\,96\]
Lời giải
a) Thay \(x = 9\) (thỏa mãn điều kiện xác định) vào biểu thức \[A\] ta có:
\(A = \frac{{\sqrt 9 + 4}}{{\sqrt 9 - 1}} = \frac{7}{2}\)
Vậy khi \(x = 9\) thì \(A = \frac{7}{2}\).
b) \(B = \frac{{3\sqrt x + 1}}{{x + 2\sqrt x - 3}} - \frac{2}{{\sqrt x + 3}}\)
\(B = \frac{{3\sqrt x + 1}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 3} \right)}} - \frac{2}{{\sqrt x + 3}}\)
\(B = \frac{{3\sqrt x + 1 - 2\sqrt x + 2}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 3} \right)}}\)
\(B = \frac{{\sqrt x + 3}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 3} \right)}}\)
\(B = \frac{1}{{\sqrt x - 1}}\)
Vậy \(B = \frac{1}{{\sqrt x - 1}}\) với \(x \ge 0\); \(x \ne 1\).
c) \(\frac{A}{B} = \frac{{\sqrt x + 4}}{{\sqrt x - 1}}:\frac{1}{{\sqrt x - 1}} = \sqrt x + 4\,\,\,\left( {x \ge 0;x \ne 1;x \ne 3} \right)\)
\(\begin{array}{l}\frac{A}{B} \ge \frac{x}{4} + 5\\\sqrt x + 4 \ge \frac{x}{4} + 5\\\frac{x}{4} - \sqrt x + 1 \le 0\end{array}\)
\(\begin{array}{l}x - 4\sqrt x + 4 \le 0\\{\left( {\sqrt x - 2} \right)^2} \le 0\end{array}\)
Mà \({\left( {\sqrt x - 2} \right)^2} \ge 0\) với mọi \[x\] thỏa mãn điều kiện xác định.
\(\begin{array}{l}{\left( {\sqrt x - 2} \right)^2} \le 0\\\sqrt x - 2 = 0\\\sqrt x = 2\\x = 4\end{array}\).
So với điều kiện, thỏa mãn.
Vậy \(x = 4\) thì \(\frac{A}{B} \ge \frac{x}{4} + 5\).
Lời giải
Ta có: \(HO = OC - CH = 1 - \frac{1}{2} = \frac{1}{2}\) \({\rm{(m)}}\)
Ta có: \(HB = \sqrt {O{B^2} - O{H^2}} = \sqrt {{1^2} - {{\left( {\frac{1}{2}} \right)}^2}} = \frac{{\sqrt 3 }}{2}\)
\(AB = 2HB = \sqrt 3 \) \({\rm{(m)}}\)
Ta có: \({S_{OAB}} = \frac{1}{2}AB\,.\,OH = \frac{1}{2}\,\,.\,\,\sqrt 3 \,\,.\,\,\frac{1}{2} = \frac{{\sqrt 3 }}{4}\)\({\rm{(}}{{\rm{m}}^{\rm{2}}}{\rm{)}}\)
Tam giác \(OHB\) có \(\sin \widehat {HOB} = \frac{{HB}}{{OB}} = \frac{{\sqrt 3 }}{2}\)
\(\widehat {HOB} = {60^0}\)
\(\widehat {AOB} = 2\widehat {HOB} = {120^0}\)
Gọi \({S_1}\) là diện tích hình quạt tròn \(OACB\), ta có:
\({S_1} = \frac{{\pi {R^2}120}}{{360}} = \frac{\pi }{3}\)\({\rm{(}}{{\rm{m}}^{\rm{2}}}{\rm{)}}\)
Gọi \({S_2}\) là diện tích hình viên phân giới hạn bởi dây \(AB\) và cung nhỏ , ta có:
\({S_2} = {S_1} - {S_{OAB}} = \frac{\pi }{3} - \frac{{\sqrt 3 }}{4} = \frac{{4\pi - 3\sqrt 3 }}{{12}}\)\({\rm{(}}{{\rm{m}}^{\rm{2}}}{\rm{)}}\)
Thể tích phần dầu đã hút đi là: \({V_1} = \frac{1}{3}\,{S_2}.\,\,5 = \frac{{5.\,\,\left( {4\pi - 3\sqrt 3 } \right)}}{{36}}\)\({\rm{(}}{{\rm{m}}^{\rm{2}}}{\rm{)}}\)
Thể tích của thùng dầu là: \(V = \frac{1}{3}\pi {R^2}.\,\,5 = \frac{{5\pi }}{3}\)\({\rm{(}}{{\rm{m}}^{\rm{2}}}{\rm{)}}\)
Thể tích dầu còn lại trong thùng là: \[{V_2} = V - {V_1} = \frac{{5\pi }}{3} - \frac{{5\,\,.\,\,\left( {4\pi - 3\sqrt 3 } \right)}}{{36}} \approx 4,21\]\({\rm{(}}{{\rm{m}}^{\rm{2}}}{\rm{)}}\)
Vậy thể tích dầu còn lại trong thùng là \(4,21\,\,{{\rm{m}}^{\rm{3}}}\).
Đoạn văn 1
Lời giải
Đổi \(0,5\,{\rm{kg}} = 5{\rm{00}}\,{\rm{g}}\)
Gọi khối lượng dung dịch acid có nồng độ \[10\% \] đem trộn là \[x\]\[\left( {\rm{g}} \right)\]\[\left( {0 < x < 500} \right)\].
Gọi khối lượng dung dịch acid có nồng độ \(20\% \) đem trộn là \[y\]\[\left( {\rm{g}} \right)\]\[\left( {0 < y < 500} \right)\].
Vì trộn \[x\]\[\left( {\rm{g}} \right)\] dung dịch acid có nồng độ \[10\% \] và \[y\]\[\left( {\rm{g}} \right)\] dung dịch acid loại có nồng độ \(20\% \) để được \(500\)\({\rm{kg}}\) acid mới nên ta có phương trình: \[x + y = 500\] (1)
Vì trộn hai loại dung dịch acid cùng loại có nồng độ acid lần lượt là \[10{\raise0.5ex\hbox{$\scriptstyle 0$}
\kern-0.1em/\kern-0.15em
\lower0.25ex\hbox{$\scriptstyle 0$}}\] và \(20\% \) để được \(0,5\)\({\rm{kg}}\) dung dịch có nồng độ acid là \(16\% \)nên ta có phương trình:
\[10\% x + 20\% y = 16\% \,\,.\,\,500\]
\[0,1x + 0,2y = 80\] (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
\[\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{0,1x + 0,2y = 80\,\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)}\\{x + y = 500\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)}\end{array}} \right.\]
Từ \[\left( 2 \right)\] suy ra \[y = 500 - x\,\,\,\,\,\,\left( 3 \right)\]
Thay \[\left( 3 \right)\] vào \[\left( 1 \right)\] ta được \[0,1x + 0,2\,\left( {500 - x} \right) = 80\]
\[0,1x + 100 - 0,2x = 80\]
\[ - 0,1x = - 20\]
\[x = 200\] (nhận)
Thay \[x = 200\] vào \[\left( 3 \right)\] ta được \[y = 300\,\](nhận)
Vậy khối lượng dung dịch acid loại có nồng độ acid \[10\% \]là \[20\,0\,{\rm{g}}\].
Khối lượng dung dịch acid loại có nồng độ acid \(20\% \)là \[300\,{\rm{g}}\].
Lời giải
- Gọi vận tốc của xe máy thứ nhất và xe máy thứ hai lần lượt là \({\rm{x}}\,{\rm{,}}\,\,{\rm{y}}\,\,\left( {{\rm{km/h}}} \right)\,\), \({\rm{x}}\,{\rm{ > }}\,3\), \({\rm{y > }}\,0\).
- Vì xe thứ nhất đi nhanh hơn xe thứ hai là \(3\,\,{\rm{km/h}}\) nên ta có: \(x\, - \,y\, = \,3\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\)
- Trong \(3\) giờ \(20\) phút = \(\frac{{10}}{3}\,\,{\rm{h}}\), xe máy thứ nhất đi được : \(\frac{{10}}{3}x\,\,\left( {{\rm{km}}} \right)\)
- Trong \(3\) giờ \(40\) phút = \(\frac{{11}}{3}\,\,{\rm{h}}\), xe máy thứ hai đi được : \(\frac{{11}}{3}{\rm{y}}\,\,\left( {{\rm{km}}} \right)\)
- Đó là quãng đường từ Hà Nội đến Nam Định nên ta có phương trình:
\(\begin{array}{l}\frac{{10}}{3}x\,\, = \frac{{11}}{3}y\\\frac{{10}}{3}x\,\, - \frac{{11}}{3}y\,\, = \,\,0\,\,\,\,\,\,\,\,\,{\rm{ }}\left( 2 \right)\end{array}\)
Từ \(\left( 1 \right)\) và \(\left( 2 \right)\) ta có hệ phương trình:
Vậy vận tốc của xe máy thứ nhất là \(33\,\,\left( {{\rm{km/h}}} \right)\) và vận tốc xe máy thứ hai \(30\,\,\left( {{\rm{km/h}}} \right)\)
Quãng đường từ Hà Nội đến Nam Định là: \(\frac{{10}}{3}\,\,.\,\,33 = 110\,\,\left( {{\rm{km}}} \right)\).
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đoạn văn 2
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

