Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán năm 2023-2024 Chuyên Bắc Ninh có đáp án
4.6 0 lượt thi 5 câu hỏi 45 phút
🔥 Đề thi HOT:
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Toán năm 2026 TP. Hồ Chí Minh
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 Toán năm học 2023 - 2024 Sở GD&ĐT Hà Nội có đáp án
63 bài tập Tỉ số lượng giác và ứng dụng có lời giải
67 bài tập Căn thức và các phép toán căn thức có lời giải
45 bài tập Phương trình quy về phương trình bậc nhất 2 ẩn và hệ phương trình bậc nhất 2 ẩn có lời giải
52 bài tập Hệ Phương trình bậc nhất hai ẩn và giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn có lời giải
Danh sách câu hỏi:
Lời giải

2. Vẽ đường thẳng d là đồ thị của hàm số y = 2x – 4
Đường thẳng d cắt trục Ox tại A(2; 0), cắt trục Oy tại B(0; 4)Tính được OA = 2; OB = 4. Gọi H là hình chiếu của O trên AB. Ta có
\(\frac{1}{{O{H^2}}} = \frac{1}{{O{A^2}}} + \frac{1}{{O{B^2}}} = \frac{1}{4} + \frac{1}{{16}} = \frac{5}{{16}} \Rightarrow OH = \frac{{4\sqrt 5 }}{5}\)
Vậy khoảng cách từ gốc tọa độ O đến đường thẳng d là \(OH = \frac{{4\sqrt 5 }}{5}\).Lời giải
1. Xét hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}6x + 6y = 2023\left| {xy} \right|\\x - 2y = 3xy\end{array} \right.\,\,(1)\)
Nếu xy > 0 thì \((1) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\frac{6}{y} + \frac{6}{x} = 2023\\\frac{1}{y} - \frac{2}{x} = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{y} = \frac{{2032}}{9}\\\frac{1}{x} = \frac{{2005}}{{18}}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = \frac{{18}}{{2005}}\\y = \frac{9}{{2032}}\end{array} \right.\)
(thoả mãn xy > 0)Nếu xy < 0 thì \((1) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\frac{6}{y} + \frac{6}{x} = - 2023\\\frac{1}{y} - \frac{2}{x} = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{y} = - \frac{{2014}}{9}\\\frac{1}{x} = - \frac{{2041}}{{18}}\end{array} \right.\) (loại, vì không thỏa mãn xy < 0)
Nếu xy = 0 thì từ (1) ta tính được x = y = 0
Vậy hệ phương trình (1) có đúng 2 nghiệm là (0; 0) và \(\left( {\frac{{18}}{{2005}};\,\frac{9}{{2032}}} \right)\).2. Giải phương trình: \(2x + 3 + \sqrt {4{x^2} + 9x + 2} = 2\sqrt {x + 2} + \sqrt {4x + 1} \,\,(2)\)
ĐK: \(x \ge - \frac{1}{4}\). Ta có \(\left( 2 \right) \Leftrightarrow 2x + 3 + \sqrt {(x + 2)(4x + 1)} = 2\sqrt {x + 2} + \sqrt {4x + 1} .\)Đặt \(t = 2\sqrt {x + 2} + \sqrt {4x + 1} \) (với \(t \ge \sqrt 7 \)) thì \({t^2} = 8x + 4\sqrt {(x + 2)(4x + 1)} + 9\) hay
\(2x + \sqrt {(x + 2)(4x + 1)} = \frac{{{t^2} - 9}}{4}\). Phương trình (2) trở thành \(\frac{{{t^2} - 9}}{4} + 3 = t\)\( \Leftrightarrow {t^2} - 4t + 3 = 0 \Leftrightarrow t = 1\,\)hoặc \(t = 3\).
Kết hợp với điều kiện \(t \ge \sqrt 7 \) ta lấy \(t = 3\)Với t = 3 thì \(2\sqrt {x + 2} + \sqrt {4x + 1} = 3 \Leftrightarrow 2x + \sqrt {(x + 2)(4x + 1)} = 0\)
\( \Leftrightarrow \sqrt {(x + 2)(4x + 1)} = - 2x \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \le 0\\(x + 2)(4x + 1) = 4{x^2}\end{array} \right. \Leftrightarrow x = - \frac{2}{9}\)
Vậy phương trình (2) có nghiệm duy nhất \(x = - \frac{2}{9}\)Lời giải
|
1. Học sinh vẽ đúng hình để làm được ý a |
|
|
a. Ta có \(OS \bot BC\)tại trung điểm M của BC. Nên \(\widehat {BEA} = \widehat {SMB} = {90^0}\). Mà . Suy ra \(\Delta EAB\) đồng dạng \(\Delta MBS\). |
|
|
Hai tam giác EAB, MBS đồng dạng nên \(\frac{{AB}}{{AE}} = \frac{{BS}}{{BM}}\). Tam giác BEC vuông tại E, EM là trung tuyến nên BM = ME. Suy ra \(\frac{{AB}}{{AE}} = \frac{{BS}}{{ME}}\,\,\,\left( 1 \right)\)
|
|
![]() |
Tam giác MEC cân tại M, nên \(\widehat {MEC} = \widehat {MCE}\). Mặt khác \(\begin{array}{l}\widehat {ABS} + \widehat {ACB} = {180^0} = \widehat {AEM} + \widehat {MEC}\\ = \widehat {AEM} + \widehat {ACB}\\ \Rightarrow \widehat {ABS} = \widehat {AEM}\,\,(2).\end{array}\) Từ (1), (2) suy ra hai tam giác AEM, ABS đồng dạng. |
|
b. Hai tam giác AEM, ABS đồng dạng nên \(\widehat {BAP} = \widehat {EAN}\); \(\widehat {AME} = \widehat {ASB}\,\,\,(3)\). Mà tứ giác BCEF nội tiếp đường tròn đường kính BC nên \(\widehat {ABP} = \widehat {AEN}\). Suy ra hai tam giác AEN, ABP đồng dạng, dẫn tới \(\frac{{AN}}{{AP}} = \frac{{NE}}{{BP}}\,\,(4)\) |
|
|
Ta có: \(\widehat {NEM} + \widehat {ABC} + \widehat {ACB} = \widehat {NEM} + \widehat {AEN} + \widehat {MEC} = {180^0}.\) Suy ra: \(\widehat {NEM} = \widehat {BAC} = \widehat {SBP}\,\,\,(5)\) Từ (3) và (5) suy ra hai tam giác EMN, BSP đồng dạng. Do đó \(\frac{{NE}}{{BP}} = \frac{{MN}}{{PS}}\,\,\,\,(6)\) |
|
|
Từ (4) và (6) suy ra \(\frac{{AN}}{{AP}} = \frac{{NM}}{{PS}} \Rightarrow \frac{{AN}}{{MN}} = \frac{{AP}}{{PS}} \Rightarrow NP//MS\). Mà \(SM \bot BC \Rightarrow NP \bot BC\). |
|
|
2. Gọi \(EF = a;\,\,FG = b;\,\,GH = c;\,\,HI = d;\,\,IJ = e;\,\,JK = f;\,\,KM = g;\,\,ME = h\)(theo đơn vị cm, với \(a,b,c,d,e,f,g,,h\)là các số hữu tỉ dương). Do các góc của hình bát giác EFGHIJKM bằng nhau nên mỗi góc trong của hình bát giác đó có số đo là \(\frac{{(8 - 2){{.180}^0}}}{8} = {135^0}\). |
|
![]() |
Suy ra mỗi góc ngoài của hình bát giác này là \({180^0} - {135^0} = {45^0}.\) Do đó các tam giác MAE; FBG; CIH; DKJ là các tam giác vuông cân.
|
|
Ta có: \(MA = ME = \frac{h}{{\sqrt 2 }};\,\,BF = BG = \frac{b}{{\sqrt 2 }};\,\,CH = CI = \frac{d}{{\sqrt 2 }};\,\,DK = DJ = \frac{f}{{\sqrt 2 }}.\) Vì AB = CD nên \(\frac{h}{{\sqrt 2 }} + a + \frac{b}{{\sqrt 2 }} = \frac{f}{{\sqrt 2 }} + e + \frac{d}{{\sqrt 2 }} \Leftrightarrow (e - a)\sqrt 2 = h + b - f - d.\) |
|
|
Nếu \(e - a \ne 0\)thì \(\sqrt 2 = \frac{{h + b - f - d}}{{e - a}},\) điều này vô lí, do \(\sqrt 2 \) là số vô tỉ, còn \(\frac{{h + b - f - d}}{{e - a}},\) là số hữu tỉ. Vậy \(e - a = 0 \Leftrightarrow e = a\) hay EF = IJ (đpcm) |
|
Lời giải
1. Từ giả thiết ta có \(\left( {{x^3} - x} \right) + \left( {{y^3} - y} \right) + \left( {{z^3} - z} \right) = 17(x + y + z)\)
Tích của ba số nguyên liên tiếp luôn chia hết cho 6 nên \({x^3} - x = (x - 1)x(x + 1) \vdots 6\)
Tương tự \({y^3} - y \vdots 6,\,\,{z^3} - z \vdots 6 \Rightarrow \,\,\,17(x + y + z)\, \vdots 6\)
Mà 17 và 6 nguyên tố cùng nhau nên \(x + y + z\, \vdots 6\)
2. Ta có \(x + y + z\, = \,6m,\,\,\,{x^3} + {y^3} + {z^3} = 108m,\) với \(m \in {N^*}\).
Vì \(\frac{{{x^3} + {y^3} + {z^3}}}{3} \ge {\left( {\frac{{x + y + z}}{3}} \right)^3}\) nên \(\frac{{108m}}{3} \ge {\left( {\frac{{6m}}{3}} \right)^3} \Leftrightarrow {m^2} \le \frac{9}{2},\,\,suy\,\,ra\,m \le 2\)
Lúc này \(F = xyz \le {\left( {\frac{{x + y + z}}{3}} \right)^3} \le {\left( {\frac{{12}}{3}} \right)^3} = 64\,\,\,\,(1)\)
Từ \({x^3} + {y^3} + {z^3} - 3xyz = \left( {x + y + z} \right)\left( {{x^2} + {y^2} + {z^2} - xy - yz - zx} \right)\,\,\,suy\,\,ra\)
\(108m - 3F = 6m\left( {36{m^2} - 3\left( {xy + yz + zx} \right)} \right) \Leftrightarrow F = 36m - 6m\left( {12{m^2} - \left( {xy + yz + zx} \right)} \right).\)
Do đó \(F\, \vdots \,6\,\,\,\,(2)\). Từ (1) và (2) suy ra \(F \le 60\,\,(3)\).
Đẳng thức ở (3) xảy ra, chẳng hạn khi
\(\left\{ \begin{array}{l}x + y + z = 12\\60 = 72 - 12\left( {48 - \left( {xy + yz + zx} \right)} \right)\\xyz = 60\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x + y + z = 12\\xy + yz + zx = 47\\xyz = 60\end{array} \right. \Leftrightarrow \left( {x;y;z} \right)\) là hoán vị của \(\left( {3;4;5} \right)\)
Vậy giá trị lớn nhất của F là 60, đạt được chẳng hạn khi \(\left( {x;y;z} \right)\) là hoán vị của \(\left( {3;4;5} \right)\)
Lời giải
1. Ta sẽ chứng minh \(\left( {3 - 2a} \right)\left( {3 - 2b} \right)\left( {3 - 2c} \right) \le abc\,\,(1).\)
Nếu \(\left( {3 - 2a} \right)\left( {3 - 2b} \right)\left( {3 - 2c} \right) \le 0\) thì (1) đúng
...........................................................
Ta có
\(\left. \begin{array}{l}\left( {3 - 2a} \right)\left( {3 - 2b} \right) \le {\left( {\frac{{3 - 2a + 3 - 2b}}{2}} \right)^2} = {c^2}\\\left( {3 - 2a} \right)\left( {3 - 2c} \right) \le {\left( {\frac{{3 - 2a + 3 - 2c}}{2}} \right)^2} = {b^2}\\\left( {3 - 2c} \right)\left( {3 - 2b} \right) \le {\left( {\frac{{3 - 2c + 3 - 2b}}{2}} \right)^2} = {a^2}\end{array} \right\} \Rightarrow \left( {3 - 2a} \right)\left( {3 - 2b} \right)\left( {3 - 2c} \right) \le abc\,\,.\)
Dấu “=” ở (1) xảy ra khi a = b = c = 1.
Từ (1) ta có \(27 - 9\left( {2a + 2b + 2c} \right) + 3\left( {4ab + 4bc + 4ca} \right) - 8abc \le abc\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 27 - 9.6 + 12\left( {ab + bc + ac} \right) - 8abc \le abc\,\,(do\,\,a + b + c = 3)\\ \Leftrightarrow abc \ge \frac{4}{3}\left( {ab + bc + ca} \right) - 3\end{array}\)
Lúc này
Dấu “=” xảy ra khi a = b = c = 1.
2. Ta chứng minh bài toán bằng phương pháp phản chứng.
Giả sử tồn tại đường tròn tâm O bán kính bằng 1 có thể chứa được n điểm trong 2008 điểm đã cho, \(n \in N,\,\,n \ge 6\). Gọi 6 điểm trong số n điểm đó là A, B, M, N, E, F.
TH1: Một điểm trong các điểm A, B, M, N, E, F trùng với O. Khi đó 5 điểm còn lại sẽ cách tâm O một khoảng bé hơn hoặc bằng 1, mâu thuẫn với giả thiết.

TH2: Các điểm A, B, M, N, E, F không trùng tâm O. Khi đó vẽ các bán kính đi qua 6 điểm trên.
Vì có 6 bán kính nên tồn tại 2 bán kính tạo thành một góc bé hơn hoặc bằng 600. Giả sử 2 bán kính OC và OD lần lượt đi qua A và B, \(\widehat {AOB} \le {60^0}\).
Ta có
\(\widehat {OBA} + \widehat {OAB} = {180^0} - \widehat {AOB} \ge {120^0}\).
Suy ra một trong hai góc \(\widehat {OBA},\,\widehat {OAB}\) phải lớn hơn hoặc bằng 600. Không mất tính tổng quát giả sử \(\widehat {OBA} \ge {60^0},\,\,suy\,ra\)
\(AB \le OA \le OC = 1\), mâu thuẫn với giải thiết. Từ hai trường hợp trên chứng tỏ không tồn tại hình tròn tâm O bán kính bằng 1 chứa được nhiều hơn 5 điểm trong số 2008 điểm đã cho. Vậy mỗi hình tròn có bán kính bằng 1 chỉ chứa không quá 5 điểm trong 2008 điểm đã cho.

