Câu hỏi:

27/12/2025 4 Lưu

(1,5 điểm)  

Cho hai biểu thức \(M = \frac{{\sqrt x  + 2}}{{x + 2\sqrt x  + 1}} - \frac{{\sqrt x  - 2}}{{x - 1}}\) và \(N = \frac{{\sqrt x  + 1}}{{\sqrt x }}\) với \[x > 0;{\rm{ }}x \ne 1\].

 a) Tính giá trị của biểu thức \[N\] khi \[x = 25\].             

b) Rút gọn biểu thức \[S = M.N\].

c) Tìm tất cả các giá trị của \[x\] sao \[S <  - 1\].

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Có \(M = \frac{{\sqrt x  + 2}}{{x + 2\sqrt x  + 1}} - \frac{{\sqrt x  - 2}}{{x - 1}}\) và \(N = \frac{{\sqrt x  + 1}}{{\sqrt x }}\) với \[x > 0;{\rm{ }}x \ne 1\].

a) Thay \[x = 25\] (thoả mãn ĐKXĐ) vào biểu thức \(N\), ta có \(N = \frac{{\sqrt {25}  + 1}}{{\sqrt {25} }} = \frac{6}{5}\).

Vậy với \[x = 25\] thì giá trị của biểu thức \(N = \frac{6}{5}\).

b) Ta có: \(M = \frac{{\sqrt x  + 2}}{{x + 2\sqrt x  + 1}} - \frac{{\sqrt x  - 2}}{{x - 1}}\)

\[M = \frac{{\sqrt x  + 2}}{{{{\left( {\sqrt x  + 1} \right)}^2}}} - \frac{{\sqrt x  - 2}}{{\left( {\sqrt x  - 1} \right)\left( {\sqrt x  + 1} \right)}}\]

\[M = \frac{{\left( {\sqrt x  + 2} \right)\left( {\sqrt x  - 1} \right) - \left( {\sqrt x  - 2} \right)\left( {\sqrt x  + 1} \right)}}{{{{\left( {\sqrt x  + 1} \right)}^2}\left( {\sqrt x  - 1} \right)}}\]

\[M = \frac{{x + \sqrt x  - 2 - x + \sqrt x  + 2}}{{{{\left( {\sqrt x  + 1} \right)}^2}\left( {\sqrt x  - 1} \right)}}\]

\[M = \frac{{2\sqrt x }}{{{{\left( {\sqrt x  + 1} \right)}^2}\left( {\sqrt x  - 1} \right)}}\]

+) Có \[M = \frac{{2\sqrt x }}{{{{\left( {\sqrt x  + 1} \right)}^2}\left( {\sqrt x  - 1} \right)}}\]; \(N = \frac{{\sqrt x  + 1}}{{\sqrt x }}\) mà \[S = M.N\]

Nên \[S = \frac{{2\sqrt x }}{{{{\left( {\sqrt x  + 1} \right)}^2}\left( {\sqrt x  - 1} \right)}}.\frac{{\sqrt x  + 1}}{{\sqrt x }}\]\[ = \frac{2}{{x - 1}}\].

Vậy \[S = \frac{2}{{x - 1}}\] khi \[x > 0;{\rm{ }}x \ne 1\].

c) Có \[S = \frac{2}{{x - 1}}\] (\[x > 0;{\rm{ }}x \ne 1\]). Mà \[S <  - 1\] nên có \[\frac{2}{{x - 1}} <  - 1\].

Do đó: \(\frac{{2 + x - 1}}{{x - 1}} < 0\) hay \(\frac{{x + 1}}{{x - 1}} < 0\) (1)

Vì \(x > 0\) nên \(x + 1 > 0\)                   (2)

Từ (1) (2), ta có: \(x - 1 < 0\) nên \(x < 1\).

Kết hợp điều kiện xác định \[x > 0;{\rm{ }}x \ne 1\] ta có: \(0 < x < 1\).

Vậy \(0 < x < 1\) thì \(S <  - 1\).

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gọi \[x\] là số tiền đôi giầy lúc chưa giảm giá (\(x > 0;\) đồng)

Gọi \[y\] là số cà vạt lúc chưa giảm giá (\(y > 0;\) đồng)

Theo bài ra:

+)  Số tiền mua mỗi đôi giầy gấp \[11\] lần tiền mua mỗi chiếc cà vạt không giảm giá nên ta có phương trình \[x = 11y\] (1)

+) Vì giảm giá \[18\% \] cho mỗi đôi giầy và \[20\% \] cho mỗi chiếc cà vạt nên số tiền cần phải trả để mua giầy là \(\left( {100 - 18} \right)\% x = 0,82x\) (đồng) và số tiền cần trả để mua cà vạt là \(\left( {100 - 20} \right)\% y = 0,8y\) (đồng). Bạn Duy đã dùng \[834{\rm{ }}700\] đồng nên ta có phương trình: \(0,82x + 0,8y = 834{\rm{ }}700\)  (2)

Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x = 11y\\0,82x + 0,8y = 834\,700\end{array} \right.\)

Giải hệ phương trình ta được \[x = 935{\rm{ }}000;{\rm{ }}y = 85{\rm{ }}000\]

Do đó khi chưa giảm giá số tiền mua đôi giầy và cà vạt là:

\[935{\rm{ }}000 + 85{\rm{ }}000 = 1{\rm{ 020 000}}\] đồng

Vậy với số tiền 1 025 000 đồng bạn Duy đủ tiền mua nên bạn nhẩm chưa đúng.

Lời giải

a) Liệt kê các giá trị khác nhau ta được: \(1150;{\rm{ }}1160;{\rm{ }}1170;{\rm{ }}1180;{\rm{ }}1190\)

Với mỗi giá trị khác nhau, ta đếm xem giá trị đó xuất hiện bao nhiêu lần trong bảng.

Bảng phân bố tần số:

Tuổi thọ (giờ)

\(1150\)

\(1160\)

\(1170\)

\(1180\)

\(1190\)

Tổng

Tần số (\(n\))

\(3\)

\(6\)

\(12\)

\(6\)

\(3\)

\(N = 30\)

Tần số tương đối của các giá trị lần lượt là:

\({f_1} = \frac{{3.100}}{{30}} = 10\% \); \({f_2} = \frac{{6.100}}{{30}} = 20\% \); \({f_3} = \frac{{12.100}}{{30}} = 40\% \);

\({f_4} = \frac{{6.100}}{{30}} = 20\% \); \({f_5} = \frac{{3.100}}{{30}} = 10\% \)

Vì vậy, bảng tần số tương đối của mẫu số liệu đã cho được nêu trong Bảng sau.

Tuổi thọ (giờ)

\(1150\)

\(1160\)

\(1170\)

\(1180\)

\(1190\)

Tổng

Tần số tương đối (\(\% \))

\(10\)

\(20\)

\(40\)

\(20\)

\(10\)

\(100\)

b) Số bóng đèn có tuổi thọ từ \(1160\) đến \(1180\) chiếm số phần trăm là:

\(20\%  + 40\%  + 20\%  = 80\% \)

Vậy nhận định “Có trên \(75\% \) bóng đèn có tuổi thọ từ \(1160\) đến \(1180\)” là đúng.