(4,0 điểm)
Các viên kẹo mút có dạng hình cầu, bán kính \[1,6{\rm{cm}}\]. Người ta dùng một que nhựa hình trụ tròn, bán kính \[0,2{\rm{cm}}\] cắm vào đến phân nửa viên kẹo để người dùng dễ sử dụng.
a) Tính thể tích phần ống nhựa cắm vào phân nửa viên kẹo.
b) Tính thể tích thực của viên kẹo sau khi trừ phần ống nhựa cắm vào (kết quả làm tròn đến hàng phần trăm).
Các viên kẹo mút có dạng hình cầu, bán kính \[1,6{\rm{cm}}\]. Người ta dùng một que nhựa hình trụ tròn, bán kính \[0,2{\rm{cm}}\] cắm vào đến phân nửa viên kẹo để người dùng dễ sử dụng.
a) Tính thể tích phần ống nhựa cắm vào phân nửa viên kẹo.
b) Tính thể tích thực của viên kẹo sau khi trừ phần ống nhựa cắm vào (kết quả làm tròn đến hàng phần trăm).
Quảng cáo
Trả lời:
a) Phần ống nhựa cắm vào phân nửa viên kẹo là hình trụ có độ cao \(h = 0,8\,{\rm{cm}}\), bán kính \(r = 0,2\,{\rm{cm}}\)
Thể tích phần ống nhựa cắm vào phân nửa viên kẹo là:
\({V_1} = \pi {r^2}h = \pi \,\,.\,\,{0,2^2}\,\,.\,\,1,6 \approx 0,2\left( {{\rm{c}}{{\rm{m}}^3}} \right)\)
b) Thể tích của viên kẹo tính cả phần ống nhựa cắm vào là:
\({V_2} = \frac{4}{3}\pi {R^3} = \frac{4}{3}\pi \,\,.\,\,{1,6^3} \approx 17,16\,\left( {{\kern 1pt} {\rm{c}}{{\rm{m}}^3}} \right)\)
Thể tích thực của viên kẹo sau khi trừ phần ống nhựa:
\(V = {V_{\rm{2}}} - {V_{\rm{1}}} \approx 17,16 - 0,2 = 16,96\,{\kern 1pt} \left( {{\rm{c}}{{\rm{m}}^3}} \right)\)
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Cho tam giác \(ABC\) có ba góc nhọn (\(AB < AC\)), nội tiếp đường tròn \(\left( O \right)\). Tiếp tuyến tại điểm \(A\) của đường tròn \(\left( O \right)\) cắt đường thẳng \(BC\) tại điểm \(S\). Gọi \(I\) là chân đường vuông góc kẻ từ điểm \(O\) đến đường thẳng \(BC\).
a) Chứng minh tứ giác \(SAOI\) là tứ giác nội tiếp.
b) Gọi \(H\) và \(D\) lần lượt là chân các đường vuông góc kẻ từ điểm \[{\rm{A}}\] đến các đường thẳng \(SO\) và \(SC\). Chứng minh \(\widehat {OAH} = \widehat {IAD}\).
c) Vẽ đường cao \(CE\) của tam giác \(ABC\). Gọi \(Q\) là trung điểm của đoạn thẳng \(BE\). Đường thẳng \(QD\) cắt đường thẳng \(AH\) tại điểm \(K\). Chứng minh \(BQ.BA = BD.BI\)
Cho tam giác \(ABC\) có ba góc nhọn (\(AB < AC\)), nội tiếp đường tròn \(\left( O \right)\). Tiếp tuyến tại điểm \(A\) của đường tròn \(\left( O \right)\) cắt đường thẳng \(BC\) tại điểm \(S\). Gọi \(I\) là chân đường vuông góc kẻ từ điểm \(O\) đến đường thẳng \(BC\).
a) Chứng minh tứ giác \(SAOI\) là tứ giác nội tiếp.
b) Gọi \(H\) và \(D\) lần lượt là chân các đường vuông góc kẻ từ điểm \[{\rm{A}}\] đến các đường thẳng \(SO\) và \(SC\). Chứng minh \(\widehat {OAH} = \widehat {IAD}\).
c) Vẽ đường cao \(CE\) của tam giác \(ABC\). Gọi \(Q\) là trung điểm của đoạn thẳng \(BE\). Đường thẳng \(QD\) cắt đường thẳng \(AH\) tại điểm \(K\). Chứng minh \(BQ.BA = BD.BI\)
a) Chứng minh tứ giác \(SAOI\) là tứ giác nội tiếp.
Gọi \(M\) là trung điểm của \(SO\), suy ra \(SM = MO = \frac{{SO}}{2}\) \(\left( 1 \right)\)
Xét \[\Delta SAO\] vuông tại \(A\) có M là trung điểm của \(SO\)
\( \Rightarrow AM\) là đường trung tuyến ứng với cạnh huyền \(SO\)
\( \Rightarrow \)\(AM = \frac{1}{2}SO\). \(\left( 2 \right)\)
Xét \(SIO\) vuông tại \(I\) có \(M\) là trung điểm \(SO\)
\( \Rightarrow IM\) là đường trung tuyến ứng với cạnh huyền \(SO\)
\(IM = \frac{1}{2}SO\) \(\left( 3 \right)\)
Từ (1), (2) và \(\left( 3 \right)\) ta có: \(AM = IM = SM = MO = \frac{{SO}}{2}\)
Suy ra bốn điểm S, A, O, I cùng thuộc một đường tròn hay tứ giác \(SAOI\) nội tiếp đường tròn đường kính \(SO\).
b) Gọi \(H\) và \(D\) lần lượt là chân các đường vuông góc kẻ từ điểm \[{\rm{A}}\] đến các đường thẳng \(SO\) và \(SC\). Chứng minh \(\widehat {OAH} = \widehat {IAD}\).

Theo ý a), ta có: Tứ giác \(SAOI\) nội tiếp nên \(\widehat {SOA} = \widehat {SIA}\) (hai góc nội tiếp cùng chắn );
\( \Rightarrow 90^\circ - \widehat {SOA} = 90^\circ - \widehat {SIA}\);
Mà \(90^\circ - \widehat {SOA} = \widehat {OAH}\) (\(\Delta AHO\) vuông tại \(H\)); \(90^\circ - \widehat {SIA} = \widehat {IAD}\) (\[\Delta ADI\] vuông tại \(D\))
\( \Rightarrow \widehat {OAH} = \widehat {IAD}\).
c) Vẽ đường cao \(CE\) của tam giác \(ABC\). Gọi \(Q\) là trung điểm của đoạn thẳng \(BE\). Đường thẳng \(QD\) cắt đường thẳng \(AH\) tại điểm \(K\). Chứng minh \(BQ.BA = BD.BI\).

Xét \(\Delta BOC\) cân tại \(O\) có: \(OI \bot BC\)
\( \Rightarrow \)\(OI\) là đường cao
\( \Rightarrow OI\) cũng là đường trung tuyến
\( \Rightarrow I\) là trung điểm của \(BC\) .
Mà \(Q\) là ttrung điểm của \(BE\)
\( \Rightarrow IQ\) là đường trung bình của \(\Delta BEC\)
\( \Rightarrow IQ{\rm{ // }}CE\) mà \(CE \bot AB\)
\( \Rightarrow IQ \bot AB\), lại có \(\widehat {IDA} = 90^\circ \left( {AD \bot SC} \right)\)
\( \Rightarrow \) Tứ giác \(AQDI\) nội tiếp đường tròn đường kính \(AI\)
\( \Rightarrow \) \(\widehat {QAI} + \widehat {QDI} = 180^\circ \) mà \(\widehat {BDQ} + \widehat {QDI} = 180^\circ \) (hai góc kề bù)
\( \Rightarrow \widehat {BDQ} = \widehat {QAI}\left( { = 180^\circ - \widehat {QDI}} \right)\).
Xét \(\Delta BDQ\) và \(\Delta BAI\) có:
\(\widehat B\) chung; \(\widehat {BDQ} = \widehat {BAI}\) (chứng minh trên);
\( \Rightarrow \frac{{BD}}{{BQ}} = \frac{{BA}}{{BI}} \Rightarrow BQ.BA = BD.BI\).
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Gọi thời gian vòi \[I\]chảy một mình đầy bề là \[x\] (giờ \[x > 5\])
Thời gian vòi \[II\] chảy một mình đầy vể là \[y\] (giờ, \[y > 5\])
Thời gian cả hai voi cùng chảy đầy bể là 5 giờ.
Trong 1 giờ, vòi \[I\] chảy được \(\frac{1}{x}\) bể; vòi \[II\] chảy được \(\frac{1}{y}\) bể; cả hai vòi cùng chảy được \(\frac{1}{5}\) bề.
Do đó ta có phương trình: \(\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{1}{5}\) \(\left( 1 \right)\)
Trong 3 giờ vòi \[I\] chảy được \(\frac{3}{x}\)bề; Trong 2 giờ vòi \[II\] chảy được \(\frac{2}{y}\) bề. Cả hai vòi chảy được \(\frac{2}{3}\) bề.
Do đó ta có phương trình: \(\frac{3}{x} + \frac{4}{y} = \frac{2}{3}\) \(\left( 2 \right)\)
Từ \[\left( 1 \right)\] và \[\left( 2 \right)\] ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{1}{5}\\\frac{3}{x} + \frac{4}{y} = \frac{2}{3}\end{array} \right.\)
Giải hệ phương trình ta được: \(\left\{ \begin{array}{l}x = 7,5\\y = 15\end{array} \right.\) (thỏa mãn điều kiện).
Vậy:
Thời gian vòi \[I\] chảy một mình đầy bể là 7,5 giờ.
Thời gian vòi \[II\] chảy một mình đẩy bể là 15 giờ.
Lời giải
Có \[9\] học sinh chạy \[100\,{\rm{m}}\] hết ít hơn \[13\] giây.
Tần số tương đối ghép nhóm của nhóm \(\left[ {13;14} \right)\) là: \(\frac{4}{{3 + 6 + 4 + 2 + 1}} \cdot 100\% = 25\% \)
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
