1. Ở thực vật, phytochrome là sắc tố cảm nhận quang chu kì. Vẽ sơ đồ thể hiện sự biến đổi thuận nghịch giữa 2 dạng đồng phân của phytochrome phụ thuộc vào quang phổ ánh sáng.
2. Sự nảy mầm của hạt được cảm ứng bởi quang chu kì. Ánh sáng đỏ kích thích sự nảy mầm của hạt. Hạt nảy mầm thì tỉ lệ Pr/Ptổng số và Pfr/Ptổng số của hạt đó thay đổi như thế nào?
3. Nếu các cây gỗ trong rừng bị che bóng bởi các cây khác thì tỉ lệ Pr/Ptổng số và Pfr/Ptổng số của các cây đó có thể thay đổi như thế nào? Giải thích. Biết rằng sắc tố diệp lục trong lá hấp thụ nhiều ánh sáng đỏ hơn và cho phép ánh sáng đỏ xa đi qua.
4. Hình 6 thể hiện mối tương quan giữa mức độ kéo dài thân với tỷ lệ Pfr/Ptổng số ở hai loài: cây đậu dại và cây gạo.

Hãy cho biết:
a. Chiếu ánh sáng đỏ xa vào cây đậu dại và cây gạo làm mức độ kéo dài thân thay đổi như thế nào? Giải thích.
b. Mức độ kéo dài thân của cây gạo khi bị che bóng cao hơn hay thấp hơn so với cây không bị che bóng? Giải thích.
1. Ở thực vật, phytochrome là sắc tố cảm nhận quang chu kì. Vẽ sơ đồ thể hiện sự biến đổi thuận nghịch giữa 2 dạng đồng phân của phytochrome phụ thuộc vào quang phổ ánh sáng.
2. Sự nảy mầm của hạt được cảm ứng bởi quang chu kì. Ánh sáng đỏ kích thích sự nảy mầm của hạt. Hạt nảy mầm thì tỉ lệ Pr/Ptổng số và Pfr/Ptổng số của hạt đó thay đổi như thế nào?
3. Nếu các cây gỗ trong rừng bị che bóng bởi các cây khác thì tỉ lệ Pr/Ptổng số và Pfr/Ptổng số của các cây đó có thể thay đổi như thế nào? Giải thích. Biết rằng sắc tố diệp lục trong lá hấp thụ nhiều ánh sáng đỏ hơn và cho phép ánh sáng đỏ xa đi qua.
4. Hình 6 thể hiện mối tương quan giữa mức độ kéo dài thân với tỷ lệ Pfr/Ptổng số ở hai loài: cây đậu dại và cây gạo.

Hãy cho biết:
a. Chiếu ánh sáng đỏ xa vào cây đậu dại và cây gạo làm mức độ kéo dài thân thay đổi như thế nào? Giải thích.
b. Mức độ kéo dài thân của cây gạo khi bị che bóng cao hơn hay thấp hơn so với cây không bị che bóng? Giải thích.
Quảng cáo
Trả lời:
1

|
2 |
Tỉ lệ Pr/Ptổng số giảm và Pfr/Ptổng số tăng lên. Vì ánh sáng đỏ kích thích sự nảy mầm của hạt nên: - Khi hạt được chiếu ánh sáng đỏ thì Pr chuyển hóa thành Pfr => Pfr tích lũy nhiều => khởi động sự nảy mầm của hạt => hạt nảy mầm thì tỉ lệ Pr/Ptổng số giảm và Pfr/Ptổng số tăng lên. |
|
3. |
- Pr/Ptổng số tăng và Pfr/Ptổng số giảm. - Giải thích: Khi bị che bóng, do các cây trên cao đã hấp thu ánh sáng đỏ và cho các ánh sáng đỏ xa đi qua nên lá của cây bị che bóng nhận được chủ yếu là ánh sáng đỏ xa. Mà Pfr hấp thu ánh sáng đỏ xa và chuyển thành dạng Pr nên Pr/Ptổng số tăng; Pfr/Ptổng số giảm. |
|
4.
a |
Theo Hình 6: - Khi ánh sáng đỏ xa vào cây đậu dại thì mức độ kéo dài thân cây không thay đổi do mức độ kéo dài thân của cây đậu dại không phụ thuộc vào tỉ lệ Pfr/Ptổng số - Khi ánh sáng đỏ xa vào cây gạo thì mức độ kéo dài thân cây có thay đổi do Vì mức độ kéo dài thân của cây gạo giảm khi tỉ lệ Pfr /Ptổng số tăng. Ánh sáng đỏ xa chuyển hóa Pfr thành Pr làm giảm Pfr => tỉ lệ Pfr /Ptổng số giảm => Ánh sáng đỏ xa làm mức độ kéo dài thân của cây gạo tăng. |
|
b |
- Cây bị che bóng có mức độ kéo dài thân cao hơn cây không bị che bóng. - Giải thích: + Khi bị che bóng, ánh sáng chiếu xuống cây bị che bóng có nhiều ánh sáng đỏ xaà cây hấp thụ ánh sáng đỏ xa và chuyển Pfr thành Pr à giảm tỉ lệ Pfr/Ptổng số. + Theo Hình 6, tỉ lệ Pfr càng giảm thì mức độ kéo dài thân càng tăng à Cây bị che bóng có mức độ kéo dài thân cao so với cây không bị che bóng. |
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 20 đề thi tốt nghiệp môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 35.000₫ )
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội, TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 150.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
A-(2) ức chế bài tiết glucagon
Giải thích: Sau bữa ăn, đường huyết tăng, gây ức chế tiết glucagon, đường huyết sau đó vẫn tăng do glucose hấp thụ từ thức ăn.
B-(4) Tuyết tuỵ bắt đầu tiết insulin
Giải thích: Đường máu tăng đến ngưỡng kích thích tiết insulin à tuyến tuỵ bắt đầu tiết insulin
C-(3) Mô mỡ sử dụng glucose để tạo ra chất béo
Giải thích: Insulin kích thích mô mỡ hấp thụ glucose và chuyển hoá tạo ra chất béo
D-(1)Tuyến tuỵ ngừng tiết insulin
Giải thích: Đường máu giảm dưới tác dụng điều hoà của insulin và do tiêu thụ cho chuyển hoá à tuyến tuỵ ngừng tiết insulin
E-(5)Tuyến tuỵ bắt đầu tiết glucagon
Giải thích: Đường huyết tiếp tục giảm do tiêu thụ cho mục đích sinh năng lượng, thời điểm xa bữa ăn tuyến tuỵ bắt đầu tiết glucagonLời giải
|
1 |
A là ti thể vì khi thêm ti thể, O2 trong môi trường bắt đầu giảm. |
|
|
B là ADP vì khi thêm ADP, O2 trong môi trường giảm nhanh hơn. |
|
|
C là chất 2 hoặc chất 4 vì khi thêm chất 2, succinate không được vận chuyển vào trong ti thể nên mất nguồn cung cấp điện tử (chuỗi hô hấp không hoạt động); khi thêm chất 4, điện tử không được vận chuyển qua cytochrome c oxidase nên chuỗi hô hấp cũng bị ngừng lại. |
|
|
D là chất 3 vì khi thêm chất 3, ATP synthase bị ức chế → ức chế vận chuyển điện tử qua chuỗi vận chuyển điện tử (hiện tượng kết cặp giữa vận chuyển điện tử và tổng hợp ATP). |
|
|
E là chất 1 vì khi thêm chất 1, H+ thấm trở lại vào chất nền → mất sự chênh lệch H+ hai bên màng trong ti thể → H+ không đi qua ATP synthase để tổng hợp ATP → tế bào thiếu hụt ATP → tăng tốc độ dòng electron qua chuỗi vận chuyển điện tử đến O2. |
|
2 |
Sau khi thêm chất E, nếu thêm chất C thì lượng O2 trong môi trường không bị giảm thêm nữa. |
|
|
Vì C ức chế chuỗi vận chuyển điện tử, ngăn cản vận chuyển điện tử đến O2 nên O2 không bị tiêu thụ. |
|
|
Sau khi thêm chất E, nếu thêm chất D thì lượng O2 trong môi trường vẫn tiếp tục giảm nhanh như trước khi thêm D. |
|
|
Bởi vì E đã làm mất sự kết cặp giữa chuỗi vận chuyển điện tử với quá trình phosphoryl hóa ADP → khi thêm D sẽ không tạo ra bất kỳ thay đổi nào đối với lượng O2 tiêu thụ. |
|
3 |
Ban đầu ti thể trong môi trường có pH 8 làm chất nền ti thể có nồng độ H+ thấp; khi chuyển ti thể vào môi trường có pH 6 làm xoang gian màng ti thể có nồng độ H+ cao. |
|
|
Sự chênh lệch về nồng độ H+ này cho phép H+ khuếch tán qua ATP synthase ở màng trong ti thể → tạo điều kiện cho việc tổng hợp ATP mà không cần đến sự có mặt của O2 hay chất cho điện tử. |
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.




