Trong một thí nghiệm được tiến hành để tìm hiểu về quá trình tổng hợp ATP ở ti thể, người ta chuẩn bị các môi trường thí nghiệm (1, 2 và 3) giống bào tương của tế bào nhưng chỉ có succinate là nguồn cung cấp điện tử duy nhất cho chuỗi vận chuyển điện tử ở màng trong ti thể. Họ tiến hành thêm ba trong số các thành phần (từ A đến E) vào mỗi môi trường, thời điểm thêm mỗi thành phần được kí hiệu bởi dấu mũi tên ở hình bên. Biết rằng: chất 1 làm tăng tính thấm của màng trong ty thể với proton (H+); chất 2 ức chế hấp thu succinate vào trong ti thể; chất 3 bám và bất hoạt đặc hiệu enzyme ATP synthase; chất 4 ức chế phức hệ cytochrome c oxidase. Lượng O2 trong mỗi môi trường được đo liên tục suốt thời gian thực hiện thí nghiệm và được mô tả trong hình.

1. Mỗi kí hiệu A, B, C, D và E là thành phần nào sau đây: ADP; ti thể được phân lập từ tế bào cơ; các chất 1, 2, 3, 4? Giải thích.
2. Nếu tiếp tục thêm riêng rẽ từng chất C hoặc D vào môi trường thí nghiệm 3 sau thời điểm thêm E thì lượng O2 trong môi trường sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.
3. Tại sao khi chuyển ti thể từ môi trường có pH 8 vào môi trường mới có pH 6 thì lượng ATP ở chất nền tăng lên mặc dù không có mặt của O2 hay chất cho điện tử?
Quảng cáo
Trả lời:
|
1 |
A là ti thể vì khi thêm ti thể, O2 trong môi trường bắt đầu giảm. |
|
|
B là ADP vì khi thêm ADP, O2 trong môi trường giảm nhanh hơn. |
|
|
C là chất 2 hoặc chất 4 vì khi thêm chất 2, succinate không được vận chuyển vào trong ti thể nên mất nguồn cung cấp điện tử (chuỗi hô hấp không hoạt động); khi thêm chất 4, điện tử không được vận chuyển qua cytochrome c oxidase nên chuỗi hô hấp cũng bị ngừng lại. |
|
|
D là chất 3 vì khi thêm chất 3, ATP synthase bị ức chế → ức chế vận chuyển điện tử qua chuỗi vận chuyển điện tử (hiện tượng kết cặp giữa vận chuyển điện tử và tổng hợp ATP). |
|
|
E là chất 1 vì khi thêm chất 1, H+ thấm trở lại vào chất nền → mất sự chênh lệch H+ hai bên màng trong ti thể → H+ không đi qua ATP synthase để tổng hợp ATP → tế bào thiếu hụt ATP → tăng tốc độ dòng electron qua chuỗi vận chuyển điện tử đến O2. |
|
2 |
Sau khi thêm chất E, nếu thêm chất C thì lượng O2 trong môi trường không bị giảm thêm nữa. |
|
|
Vì C ức chế chuỗi vận chuyển điện tử, ngăn cản vận chuyển điện tử đến O2 nên O2 không bị tiêu thụ. |
|
|
Sau khi thêm chất E, nếu thêm chất D thì lượng O2 trong môi trường vẫn tiếp tục giảm nhanh như trước khi thêm D. |
|
|
Bởi vì E đã làm mất sự kết cặp giữa chuỗi vận chuyển điện tử với quá trình phosphoryl hóa ADP → khi thêm D sẽ không tạo ra bất kỳ thay đổi nào đối với lượng O2 tiêu thụ. |
|
3 |
Ban đầu ti thể trong môi trường có pH 8 làm chất nền ti thể có nồng độ H+ thấp; khi chuyển ti thể vào môi trường có pH 6 làm xoang gian màng ti thể có nồng độ H+ cao. |
|
|
Sự chênh lệch về nồng độ H+ này cho phép H+ khuếch tán qua ATP synthase ở màng trong ti thể → tạo điều kiện cho việc tổng hợp ATP mà không cần đến sự có mặt của O2 hay chất cho điện tử. |
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, Chinh phục lý thuyết môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 70.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội, TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 150.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
A-(2) ức chế bài tiết glucagon
Giải thích: Sau bữa ăn, đường huyết tăng, gây ức chế tiết glucagon, đường huyết sau đó vẫn tăng do glucose hấp thụ từ thức ăn.
B-(4) Tuyết tuỵ bắt đầu tiết insulin
Giải thích: Đường máu tăng đến ngưỡng kích thích tiết insulin à tuyến tuỵ bắt đầu tiết insulin
C-(3) Mô mỡ sử dụng glucose để tạo ra chất béo
Giải thích: Insulin kích thích mô mỡ hấp thụ glucose và chuyển hoá tạo ra chất béo
D-(1)Tuyến tuỵ ngừng tiết insulin
Giải thích: Đường máu giảm dưới tác dụng điều hoà của insulin và do tiêu thụ cho chuyển hoá à tuyến tuỵ ngừng tiết insulin
E-(5)Tuyến tuỵ bắt đầu tiết glucagon
Giải thích: Đường huyết tiếp tục giảm do tiêu thụ cho mục đích sinh năng lượng, thời điểm xa bữa ăn tuyến tuỵ bắt đầu tiết glucagonLời giải
Đáp án
1. Thích nghi ở mức phân tử thể hiện:
- Ở thực vật C4 sử dụng enzyme PEP Cacboxylase để cố định CO2 sơ cấp cùng với enzyme Rubisco để cố định CO2 thứ cấp, do vậy bên cạnh các gene mã hóa tổng hợp enzyme Rubisco, thực vật C4 và CAM xuất hiện các gene mã hóa tổng hợp PEP Cacboxylase
Thích nghi ở mức tế bào thể hiện:
- Ở thực vật C4, có 2 loại tế bào quang hợp là tế bào thịt lá và tế bào bao bó mạch.
TB thịt lá xảy ra quá trình cố định sơ bộ CO2, TB bao bó mạch xảy ra chu trình Calvin tổng hợp chất hữu cơ.
2. a. Lượng CO2 hấp thu tăng mạnh vào ban đêm -> khí khổng mở ban đêm -> đường biểu diễn trên tương ứng với nhóm thực vật CAM.
b. Tại thời điểm 12h đêm khí khổng mở do lượng CO2 hấp thu vào 12h đêm tăng mạnh.
c. - pH được đo ở không bào: từ 8h tối đến 6h sáng pH giảm mạnh, sau 8h sáng thì pH tăng lên.
- Nguyên nhân của sự biến đổi:
+ Vào ban đêm, CO2 được hấp thu, quá trình cố định CO2 xảy ra, PEP -> oxaloacetate (không phải nguyên nhân làm giảm pH) sau đó, AOA được chuyển thành Malate. Malate được vận chuyển vào trong không bào và dự trữ tại đây, malate đi vào làm giảm pH trong không bào. CO2 được hấp thu càng nhiều thì càng nhiều malate được tạo ra và vận chuyển vào không bào
-> lượng CO2 hấp thu tăng thì pH không bào giảm
+ Vào ban ngày, malate từ không bào ra ngoài để giải phóng ra CO2 tham gia vào chu trình Calvin -> pH trong không bào tăng lên.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.



