Câu hỏi:

30/12/2025 5 Lưu

Cho tam giác ABC có ba góc nhọn, AB > AC và nội tiếp đường tròn (O) .Tiếp tuyến của đường tròn (O) tại A cắt đường thẳng BC tại D. Gọi E là hình chiếu vuông góc của O trên đường thẳng BC

a)           Chứng minh AOED là tứ giác nội tiếp.

b)          Đường tròn ngoại tiếp tứ giác AOED cắt đường tròn (O) tại điêmt thứ hai là F (F không trùng với A). Chứng minh DF là tiếp tuyến đường tròn (O) và \[\frac{{AB}}{{AC}} = \frac{{FB}}{{FC}}\]

c)           Các tiếp tuyến của đường tròn (O) tại B và C cắt nhau tại G. Chứng minh ba điểm A,F,G thẳng hang

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a)Xét tứ giác \[AOED\], ta có: \[\widehat {OAD} = 90^\circ \] (tính chất tiếp tuyến )

                                                \[\widehat {OED} = 90^\circ \]( giả thuyết )

\[ \Rightarrow \widehat {OAD} + \widehat {OED} = 90^\circ  + 90^\circ  = 180^\circ \]

Vậy tứ giác \[AOED\]nội tiếp đường tròn

Cho tam giác ABC có ba góc nhọn, AB > AC và nội tiếp đường tròn (O) .Tiếp tuyến của đường tròn (O) tại A cắt (ảnh 1)

b)Ta có \[AOFD\] là tứ giác nội tiếp \[ \Rightarrow \widehat {OFD} = 90^\circ \]

Suy ra \[DF\] là tiếp tuyến của đường tròn \[\left( O \right)\]

Xét \[\Delta DFB\] và \[\Delta DCF\], ta có:

\[\widehat D\]:góc chung

\[\widehat {DFB} = \widehat {DCF}\] ( góc nội tiếp và góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung cùng chắn )

Suy ra: \[\Delta DFB \sim \Delta DCF(g - g) \Rightarrow \frac{{DF}}{{DC}} = \frac{{FB}}{{FC}}\left( 1 \right)\]

Xét \[\Delta DAB\] và \[\Delta DCA\], ta có:

\[\widehat D\]:góc chung

\[\widehat {DAB} = \widehat {ACB}\] ( góc nội tiếp và góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung cùng chắn )

Suy ra: \[\Delta DAB \sim \Delta DCA(g - g) \Rightarrow \frac{{DA}}{{DC}} = \frac{{AB}}{{AC}}\left( 2 \right)\]

Vì \[DF = DA\] ( tính chất 2 tiếp tuyến cắt nhau ) (3)

Từ (1), (2) và (3) suy ra \[\frac{{FB}}{{FC}} = \frac{{AB}}{{AC}}\]

c)Ta có: \[GC = GB\] (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau)

               \[OC = OB\]  (bán kính)

Nên \[OG\] là đường trung trực của \[BC\], suy ra \[OG \bot BC\]

Mặt khác: \[OE \bot BC\], nên ba điểm \[O,E,G\] thẳng hàng.

Ta có: \[OA = {\rm{OF; DA = DF}}\]; nên \[{\rm{OD}}\] là đường trung trực của \[{\rm{AF}}\]

Do đó \[{\rm{OD}} \bot {\rm{AF}}\] tại  \[H\](5)

Tam giác \[OCG\] vuông tại  \[C\] nên \[OE.OG = O{C^2}\]

Tam giác \[OAD\] vuông tại \[H\] nên \[O{A^2} = OH.OD\]

Mà \[OA = OC\] nên  \[OE.OG = OH.OD\]. Suy ra \[EHDG\] là tứ giác nội tiếp.

Mà  \[\widehat {GED} = 90^\circ \] nên \[\widehat {GHD} = 90^\circ \] (6)

Từ (5) và (6), suy ra \[A,F,G\] thẳng hàng.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a) Biểu thức\[A = \sqrt {x - 1} \] có nghĩa khi \[x - 1 \ge 0 \Leftrightarrow x \ge 1\]

b)\[\begin{array}{l}B = \sqrt 9  - \sqrt 4  + \sqrt {16} \\ \Leftrightarrow B = \sqrt {{3^2}}  - \sqrt {{2^2}}  + \sqrt {{4^2}} \\ \Leftrightarrow B = 3 - 2 + 4\\ \Leftrightarrow B = 5\end{array}\]

Vậy \[B = 5\]

c)\[\begin{array}{l}C = \frac{x}{{x - 4}} + \frac{1}{{\sqrt x  + 2}} - \frac{1}{{\sqrt x  - 2}}\\ \Leftrightarrow C = \frac{x}{{x - 4}} + \frac{{\sqrt x  - 2}}{{\left( {\sqrt x  + 2} \right)\left( {\sqrt x  - 2} \right)}} - \frac{{\sqrt x  + 2}}{{\left( {\sqrt x  + 2} \right)\left( {\sqrt x  - 2} \right)}}\\ \Leftrightarrow C = \frac{{x + \sqrt x  - 2 - \sqrt x  - 2}}{{x - 4}}\\ \Leftrightarrow C = \frac{{x - 4}}{{x - 4}} = 1\end{array}\]

Vậy \[C = 1\]

Lời giải

a)Ta có \[\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{2x + y = 5}\\{x - y = 1\,\,\,\,}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{3x = 6\,\,\,\,\,}\\{x - y = 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 2}\\{y = 1}\end{array}} \right.\]

Vậy hệ phương trình có nghiệm \[(x;y) = (2;1)\]

b)Đường thẳng \[\left( d \right)\] cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng 2, suy ra:

\[x = 0;y = 2\]

Thay \[x = 0;y = 2\] vào \[\left( d \right)\], ta được \[2 = 0 - m \Leftrightarrow m =  - 2\]

Vậy \[m =  - 2\] thì đường thẳng \[\left( d \right)\] cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng 2