Câu hỏi:

31/12/2025 4 Lưu

(2,0 điểm):

Một thí nghiệm được tiến hành để nghiên cứu về ảnh hưởng của hai loại thuốc (X vàY) đến quá trình tiêu hoá và hấp thụ carbohydrate ở ruột non. Các cá thể chuột được chia làm 4 nhóm, các nhóm đều được ăn loại thức ăn tiêu chuẩn.

+ Nhóm đối chứng: không bổ sung bất kì loại thuốc nào;

+ Nhóm X: bổ sung thuốc X;

+ Nhóm Y: bổ sung thuốc Y;

Kết quả đánh giá được ghi nhận ở Bảng 8.

 

Đối chứng

X

Y

Hàm lượng amylase trong dịch tụy (đơn vị tương đối)

245

350

300

Nồng độ thẩm thấu của vị trấp ngay khi xuống tá tràng (mOsm/L)

300

300

700

Nồng độ thẩm thấu của nhũ trấp sau 10 phút ở tá tràng (mOsm/L)

325

320

800

Nồng độ thẩm thấu của nhũ trấp khi đến hồi tràng (mOsm/L)

425

450

700

Phân tích dữ liệu ở Bảng 8, hãy cho biết:

a) Mỗi thuốc X, Y có cơ chế tác dụng nào sau đây? Giải thích.

- Bất hoạt các protein đồng vận chuyển Na+ và glucose ở màng tế bào biểu mô ruột non.

- Gây kích thích tế bào tuyến tụy tăng tiết dịch tụy khi liên kết với enzyme.

- Cạnh tranh với tinh bột trong thức ăn khi liên kết vào amylase

b) Giả sử máu tĩnh mạch từ ruột non của thí nghiệm có nồng độ các chất và vận chuyển của các loại thuốc trên. Hãy cho biết mỗi loại thuốc X, Y nên sử dụng để tăng lượng tiêu thụ vào mạch máu hay theo đường uống? Giải thích.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a)

- Bất hoạt các protein đồng vận chuyển ion Na+ và glucose trên biểu mô ruột non tương ứng thuốc Y.

Bởi vì: thuốc Y ngăn cản sự hấp thụ glucose → nồng độ glucose trong ruột non tăng cao làm tăng áp suất thẩm thấu nhiều hơn (glucose được thuỷ phân từ tinh bột, tạo ra nhiều đơn phân nên nồng độ thẩm thấu cao hơn) → nồng độ thẩm thấu của nhũ trấp xuống tá tràng sau 10 phút tăng cao và vẫn duy trì ở mức cao cho đến hồi tràng.

- Thuốc cạnh tranh với tinh bột trong thức ăn liên kết vào amylase tương ứng thuốc X.

Bởi vì: thuốc X cạnh tranh với tinh bột trong thức ăn liên kết vào amylase → ức chế hoạt động thuỷ phân tinh bột của amylase → nồng độ thẩm thấu của nhũ trấp ở tá tràng ở mức cao → không thể kích tế bào ruột tiết ra CCK → mức kích thích tế bào tuyến ở tuyến tuỵ tiết ra amylase. Hoạt động thuỷ phân của amylase bị ức chế → nồng độ thẩm thấu của nhũ trấp ở hồi tràng tăng cao → phù hợp với chuột nhóm sử dụng thuốc X.

 

0,25

 

0,5

 

 

 

 

0,25

 

 

0,5

b)

+ Thuốc X và thuốc Y nên sử dụng theo đường uống, không sử dụng theo đường tiêm.

Vì hai thuốc này đều tác động trên bề mặt biểu mô ống tiêu hoá (mặt đỉnh) hoặc trong lòng ống tiêu hoá để phát huy tác dụng; nhưng hai loại thuốc này trong máu không được vận chuyển qua lớp màng tế bào ở mặt hướng về dịch kẽ → thuốc không tiếp cận được các protein mà chúng tương tác → không phát huy được tác dụng khi tiêm

 

0,25

 

0,25

 

 

 

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

3.1.

a)- Ví dụ này đặc trưng cho cả hai kiểu truyền tín hiệu cận tiết và tự tiết                                               

- Vì tất cả tế bào biểu mô ruột đều có protein thụ thể của Netrin-1, do đó Netrin-1 có thể tác động lên cả tế bào xoang ruột (tế bào tạo ra chúng) và các tế bào lân cận                                                                           

b)

- Sự gắn của Netrin-1 vào thụ thể của chúng tạo ra tín hiệu cho tế bào tăng trưởng. Tín hiệu này sẽ mạnh nhất ở vị trí của mô mà có nồng độ (lượng) protein Netrin-1 cao nhất, hay nói cách khác là ở các xoang       

- Vì ……..

 

0,25

0,25

 

 

 

0,25

 

 

0,25

Lời giải

4.1.- Số lần phân chia của vi khuẩn là: n=(log N-log N0)/ log 2 = 10

- Thời gian pha log là: 40 x 10 = 400 phút

- Thời gian nuôi cấy là: 7 x 60 = 420 phút

à Có pha tiềm phát diễn ra, thời gian pha tiềm phát là :

420 – 400 = 20 (phút).

0,25

0,25

0,25

 

0,25

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 7

(2,0 điểm)

Trong tự nhiên, một số protein có thể phát ra ánh sáng. Ví dụ như protein huỳnh quang được tìm thấy ở loài sứa Aequorea victoria, làm dù của chúng phát sáng màu xanh lục. Trong nghiên cứu, các nhà khoa học có thể phân lập gene mã hoá protein này và ghép chúng với gene mã hóa protein từ sinh vật khác. Sự biểu hiện của gene ghép tạo ra “protein dung hợp” và vẫn giữ được chức năng sinh học bình thường của chúng, nhưng có thêm phần huỳnh quang cho phép các protein dễ dàng được theo dõi.

Trong một thí nghiệm, các nhà nghiên cứu sử dụng kính hiển vi để theo dõi đường đi của protein dung hợp thông qua một tế bào động vật có vú. Gene mã hoá protein huỳnh quang được ghép với gene mã hóa protein X của virus. Bảng dưới đây tóm tắt những thay đổi quan sát được tại 3 vị trí trong tế bào sau khi cho lây nhiễm với virus.

Vị trí đo

Cường độ huỳnh quang tương đối theo thời gian (phút)

0

20

40

60

80

100

150

200

A

0.95

0.64

0.38

0.17

0.05

0.00

0.00

0.00

B

0.05

0.29

0.39

0.38

0.28

0.25

0.05

0.00

C

0.00

0.08

0.23

0.44

0.65

0.70

0.77

0.75

a) Vẽ đồ thị biểu diễn sự thay đổi cường độ huỳnh quang theo thời gian ứng với mỗi vị trí A, B, C trong tế bào. Mỗi vị trí A, B, C tương ứng với bào quan hay thành phần nào của tế bào? Giải thích.

b) Giả sử rằng các tế bào được bổ sung một phân tử ức chế tổng hợp protein đặc hiệu vào lúc virus bắt đầu xâm nhiễm, kết quả thí nghiệm trên sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.

         c) Trên thực tế, có hai hoặc nhiều protein khác nhau cùng được tổng hợp tại một thời điểm trong tế bào, làm thế nào các nhà nghiên cứu xác định được vị trí cuối cùng mà chúng được vận chuyển đến?

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP