Đề thi HSG Sinh học 12 sở Điện Biên năm 2025-2026 có đáp án - Đề 1
4.6 0 lượt thi 15 câu hỏi 45 phút
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
🔥 Đề thi HOT:
Bài tập Hệ sinh thái - Sinh học 12 cực hay có lời giải (P1)
Bài tâp Quy luật di truyền (sinh học 12) có lời giải chi tiết (P1)
343 bài tập Quy luật di truyền - Sinh học 12 (Di truyền học - chương 2) có lời giải (P1)
Bài tập Ứng dụng di truyền học (Sinh học 12) cực hay có lời giải chi tiết (P1)
Bài tập Tiến hóa - Sinh học 12 cực hay có lời giải (P1)
440 Bài tập Hệ Sinh Thái (Sinh học 12) cực hay có lời giải (P1)
615 Bài tập Hệ sinh thái - Sinh học 12 cực hay có lời giải chi tiết (P1)
283 Bài tập Tiến Hóa - Sinh học 12 cực hay có lời giải chi tiết (P1)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Câu 1
(2,0 điểm)
Trong tự nhiên, một số protein có thể phát ra ánh sáng. Ví dụ như protein huỳnh quang được tìm thấy ở loài sứa Aequorea victoria, làm dù của chúng phát sáng màu xanh lục. Trong nghiên cứu, các nhà khoa học có thể phân lập gene mã hoá protein này và ghép chúng với gene mã hóa protein từ sinh vật khác. Sự biểu hiện của gene ghép tạo ra “protein dung hợp” và vẫn giữ được chức năng sinh học bình thường của chúng, nhưng có thêm phần huỳnh quang cho phép các protein dễ dàng được theo dõi.
Trong một thí nghiệm, các nhà nghiên cứu sử dụng kính hiển vi để theo dõi đường đi của protein dung hợp thông qua một tế bào động vật có vú. Gene mã hoá protein huỳnh quang được ghép với gene mã hóa protein X của virus. Bảng dưới đây tóm tắt những thay đổi quan sát được tại 3 vị trí trong tế bào sau khi cho lây nhiễm với virus.
Vị trí đo
Cường độ huỳnh quang tương đối theo thời gian (phút)
0
20
40
60
80
100
150
200
A
0.95
0.64
0.38
0.17
0.05
0.00
0.00
0.00
B
0.05
0.29
0.39
0.38
0.28
0.25
0.05
0.00
C
0.00
0.08
0.23
0.44
0.65
0.70
0.77
0.75
a) Vẽ đồ thị biểu diễn sự thay đổi cường độ huỳnh quang theo thời gian ứng với mỗi vị trí A, B, C trong tế bào. Mỗi vị trí A, B, C tương ứng với bào quan hay thành phần nào của tế bào? Giải thích.
b) Giả sử rằng các tế bào được bổ sung một phân tử ức chế tổng hợp protein đặc hiệu vào lúc virus bắt đầu xâm nhiễm, kết quả thí nghiệm trên sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.
c) Trên thực tế, có hai hoặc nhiều protein khác nhau cùng được tổng hợp tại một thời điểm trong tế bào, làm thế nào các nhà nghiên cứu xác định được vị trí cuối cùng mà chúng được vận chuyển đến?
(2,0 điểm)
Trong tự nhiên, một số protein có thể phát ra ánh sáng. Ví dụ như protein huỳnh quang được tìm thấy ở loài sứa Aequorea victoria, làm dù của chúng phát sáng màu xanh lục. Trong nghiên cứu, các nhà khoa học có thể phân lập gene mã hoá protein này và ghép chúng với gene mã hóa protein từ sinh vật khác. Sự biểu hiện của gene ghép tạo ra “protein dung hợp” và vẫn giữ được chức năng sinh học bình thường của chúng, nhưng có thêm phần huỳnh quang cho phép các protein dễ dàng được theo dõi.
Trong một thí nghiệm, các nhà nghiên cứu sử dụng kính hiển vi để theo dõi đường đi của protein dung hợp thông qua một tế bào động vật có vú. Gene mã hoá protein huỳnh quang được ghép với gene mã hóa protein X của virus. Bảng dưới đây tóm tắt những thay đổi quan sát được tại 3 vị trí trong tế bào sau khi cho lây nhiễm với virus.
|
Vị trí đo |
Cường độ huỳnh quang tương đối theo thời gian (phút) |
|||||||
|
0 |
20 |
40 |
60 |
80 |
100 |
150 |
200 |
|
|
A |
0.95 |
0.64 |
0.38 |
0.17 |
0.05 |
0.00 |
0.00 |
0.00 |
|
B |
0.05 |
0.29 |
0.39 |
0.38 |
0.28 |
0.25 |
0.05 |
0.00 |
|
C |
0.00 |
0.08 |
0.23 |
0.44 |
0.65 |
0.70 |
0.77 |
0.75 |
a) Vẽ đồ thị biểu diễn sự thay đổi cường độ huỳnh quang theo thời gian ứng với mỗi vị trí A, B, C trong tế bào. Mỗi vị trí A, B, C tương ứng với bào quan hay thành phần nào của tế bào? Giải thích.
b) Giả sử rằng các tế bào được bổ sung một phân tử ức chế tổng hợp protein đặc hiệu vào lúc virus bắt đầu xâm nhiễm, kết quả thí nghiệm trên sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.
Lời giải
|
Câu |
Nội dung cần đạt |
Điểm |
|
1 (2,0) |
a) Thí sinh vẽ đúng đồ thị và chú thích đầy đủ
Giải thích: - A là lưới nội chất hạt, vì…… - B là bộ máy Golgi vì……….. - C là màng tế bào vì………… |
0,5
0,25 0,25 0,25 |
|
b) Cường độ huỳnh quang không (hoặc rất ít) xuất hiện ở lưới nội chất (A) và không xuất hiện ở bộ máy gôngi (B) và màng tế bào (C) vì………. |
0,25 |
|
|
c) - Đầu tiên, cần đánh dấu huỳnh quang bằng hai hoặc nhiều màu sắc (ví dụ, xanh lá cây và màu đỏ) sao cho chúng có thể được phân biệt với nhau. - Sau đó, sử dụng các thiết bị để thu thập dữ liệu với mỗi màu sắc đã chọn và các dữ liệu phải được thu thập cùng một lúc, từ đó có thể xác định vị trí và đường đi của mỗi protein cần nghiên cứu. |
0,25
0,25 |
Lời giải
|
2 (2,0) |
- Tên của từng cấu trúc: (1) – ti thể; (2) – peroxisome; (3) – bộ máy golgi; (4) – mạng lưới nội chất; (5) – túi tiết; (6) – màng nhân; (7) – lisosome - Các cấu trúc thuộc hệ thống màng nội bào bao gồm (3), (4), (5), (6) và (7) vì chúng: + Có sự liên kết với nhau về mặt vật lí (màng nhân và mạng lưới nội chất) hoặc về mặt chức năng (thông qua túi tiết của các bào quan) + Protein của chúng được tổng hợp nhờ ribosome thuộc lưới nội chất hạt (Protein của ti thể hoặc peroxisome được tổng hợp nhờ ribosome tự do hoặc bên trong chính chúng) + Các cấu trúc còn lại không có nguồn gốc từ lưới nội chất: vì………. |
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25 |
|
- Theo thí nghiệm 2: sự chuyển động của Protein màng không đòi hỏi năng lượng - Theo thí nghiệm 3: sự chuyển động của Protein màng phụ thuộc nhiệt độ => tính lỏng của màng là kết quả của sự khuếch tán thụ động, vì ….. |
0,25
0,25 0,25 |
Lời giải
|
5 (2,0) |
a) - Virus SARS-CoV2 thuộc nhóm coronavirus có vật liệu di truyền cũng là ss RNA (+) song được tái bản bởi replicase (RdRP) là một enzyme RNA pol dùng RNA làm mạch khuôn. - Virus HIV gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) thuộc nhóm retrovirus có vật liệu di truyền là RNA sợi đơn mạch dương viết tắt là ss RNA (+) được tái bản bởi enzyme phiên mã ngược (Rtase). - Virus RNA đơn + (SARS CoV2): sử dụng RNA (+) làm khuôn để tổng hợp RNA polymerase phụ thuộc RNA. RNA polymerase phụ thuộc RNA sử dụng RNA (+) làm khuôn để tổng hợp mạch RNA (-), sau đó RNA (-) làm khuôn để tổng họp RNA +. - Virus RNA + có enzyme phiên mã ngược (HIV), trước hết dùng enzyme phiên mã ngược của virus ( DNA-pol phụ thuộc virus) để tổng hợp DNA kép trong tế bào chất sau đó xen cài DNA kép vào NST trong nhân rồi từ đó sao chép tạo genom RNA nhờ enzyme RNA pol phụ thuộc DNA của tế bào. |
0,25
0,25
0,25
0,25 |
|
b) * Thuốc ức chế đặc hiệu cho virus HIV là - Thuốc 3 vì: Thuốc ức chế đặc hiệu retrovirus phải là thuốc ức chế hoạt động của các enzyme chỉ có mặt ở các retrovirus. Trong các loại enzyme trên chỉ có enzyme DNA polymerase phụ thuộc RNA là chỉ có mặt ở retrovirus vì đây chính là enzyme phiên mã ngược từ mRNA thành cDNA. - Thuốc 5: Ức chế enzyme integrase. Vì virus này tích hợp DNA kép của nó vào DNA tế bào chủ nhờ enzym integrase. * Thuốc ức chế đặc hiệu cho virus cúm là - Thuốc 1: Vì nó có vật chất di truyền là RNA âm. Nên cần mang theo enzym RNA polymerase phụ thuộc RNA để tổng hợp thành RNA dương. |
0,5
0,25
0,25 |
Lời giải
|
a) - Bất hoạt các protein đồng vận chuyển ion Na+ và glucose trên biểu mô ruột non tương ứng thuốc Y. Bởi vì: thuốc Y ngăn cản sự hấp thụ glucose → nồng độ glucose trong ruột non tăng cao làm tăng áp suất thẩm thấu nhiều hơn (glucose được thuỷ phân từ tinh bột, tạo ra nhiều đơn phân nên nồng độ thẩm thấu cao hơn) → nồng độ thẩm thấu của nhũ trấp xuống tá tràng sau 10 phút tăng cao và vẫn duy trì ở mức cao cho đến hồi tràng. - Thuốc cạnh tranh với tinh bột trong thức ăn liên kết vào amylase tương ứng thuốc X. Bởi vì: thuốc X cạnh tranh với tinh bột trong thức ăn liên kết vào amylase → ức chế hoạt động thuỷ phân tinh bột của amylase → nồng độ thẩm thấu của nhũ trấp ở tá tràng ở mức cao → không thể kích tế bào ruột tiết ra CCK → mức kích thích tế bào tuyến ở tuyến tuỵ tiết ra amylase. Hoạt động thuỷ phân của amylase bị ức chế → nồng độ thẩm thấu của nhũ trấp ở hồi tràng tăng cao → phù hợp với chuột nhóm sử dụng thuốc X. |
0,25
0,5
0,25
0,5 |
|
b) + Thuốc X và thuốc Y nên sử dụng theo đường uống, không sử dụng theo đường tiêm. Vì hai thuốc này đều tác động trên bề mặt biểu mô ống tiêu hoá (mặt đỉnh) hoặc trong lòng ống tiêu hoá để phát huy tác dụng; nhưng hai loại thuốc này trong máu không được vận chuyển qua lớp màng tế bào ở mặt hướng về dịch kẽ → thuốc không tiếp cận được các protein mà chúng tương tác → không phát huy được tác dụng khi tiêm |
0,25
0,25
|
Lời giải
|
a) Khí CO độc vì - Ái lực với hemoglobin (Hb) rất cao: CO gắn với hemoglobin tạo thành carboxyhemoglobin (HbCO) với ái lực gấp 200 - 250 lần so với oxy. Khí CO chiếm chỗ của O₂ trên Hb làm giảm số lượng vị trí gắn O₂ → giảm vận chuyển oxy trong máu. - Đồng thời làm dịch chuyển đường cong phân ly oxy của Hb sang trái → Hb giữ O₂ chặt hơn, khó nhả O₂ cho mô => Giảm cung cấp oxy cho mô (thiếu oxy mô) → tế bào không đủ năng lượng, đặc biệt ảnh hưởng nghiêm trọng đến não và tim. - CO còn gắn với myoglobin và cytochrom oxidase → cản trở hô hấp tế bào tạo năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống. b) CO làm tăng ái lực của Hb với O2 ở 15mmHg- điều kiện Poxi thấp và làm giảm ái lực ở 50 mmHg; 100 mmHg- trong điều kiện Poxi cao c) CO làm giảm lượng Hb chức năng trong máu. Do khi có 0,4 mmHg CO thì hàm lượng O2 máu giảm ở mức bão hoà Hb với O2 à CO gắn với Hb làm giảm lượng Hb có chức năng (gắn Oxi) trong máu d) Gọi ái lực Hb-CO là y, ái lực Hb-Oxy là x ở PO2 = 100 mmHg, khi có 0,4 mmHg CO thì hàm lượng O2 máu giảm còn 1/2 à khi đó lượng Hb gắn O2 còn ½; 1/2 lượng Hb gắn với CO à 100x : 1/2 = 0,4y : 1/2 à y = 250x à ái lực Hb-CO cao gấp 250 lần ái lực Hb-O2 |
0,25
0,25
0,25
0,375
0,125 0,25
0,25
0,25 |
Đoạn văn 1
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đoạn văn 2
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đoạn văn 3
(2,0 điểm):
Rệp được sử dụng để nghiên cứu sự vận chuyển các chất trong thực vật. Khi rệp chích vào phần thân cây nó đâm thủng mạch rây Hình 6a. Thân của rệp bị cắt bỏ, để lại vòi tại chỗ chích. Chất lỏng đi chuyển qua mạch rây có thể được thu thập nhờ giọt từ vòi.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đoạn văn 4
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đoạn văn 5
(2,0 điểm):
Virus Coxsackie được phân lập lần đầu tiên tại Coxsackie, New York vào năm 1948. Coxsackie B virus (CVB) có thể xâm nhập và gây tình trạng viêm ở cơ tim dẫn đến các tế bào cơ tim bị tổn thương hình 10. Người bệnh bị rối loạn chức năng tuần hoàn do nhiễm Coxsackie B virus gây viêm ở cơ tim nghiêm trọng.

Hình 10. Giải phẫu cắt ngang quả tim
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.





