(2,0 điểm):
Khí CO là một loại khí độc có thể xâm nhập vào máu qua phổi và làm thay đổi sự vận chuyển oxy. Hình 9 cho thấy ảnh hưởng của CO ở nồng độ 0.4 mmHg đối với sự bão HbO2 trong máu.

a) Tại sao khí CO là loại khí độc với cơ thể người?
b) CO làm thay đổi ái lực của hemoglobin đối với oxy như thế nào ở các giá trị phân áp oxi phế nang: 15mmHg; 50 mmHg và 100 mmHg? Giải thích.
c) CO có làm thay đổi lượng hemoglobin chức năng trong máu ở điều kiện sinh lý bình thường không? Giải thích.
d) Từ biểu đồ, hãy cho biết ái lực của Hb với CO cao hay thấp hơn gấp bao nhiêu lần ái lực của Hb với Oxygen. Nêu cách tính.
(2,0 điểm):
Khí CO là một loại khí độc có thể xâm nhập vào máu qua phổi và làm thay đổi sự vận chuyển oxy. Hình 9 cho thấy ảnh hưởng của CO ở nồng độ 0.4 mmHg đối với sự bão HbO2 trong máu.

a) Tại sao khí CO là loại khí độc với cơ thể người?
b) CO làm thay đổi ái lực của hemoglobin đối với oxy như thế nào ở các giá trị phân áp oxi phế nang: 15mmHg; 50 mmHg và 100 mmHg? Giải thích.
c) CO có làm thay đổi lượng hemoglobin chức năng trong máu ở điều kiện sinh lý bình thường không? Giải thích.
d) Từ biểu đồ, hãy cho biết ái lực của Hb với CO cao hay thấp hơn gấp bao nhiêu lần ái lực của Hb với Oxygen. Nêu cách tính.
Quảng cáo
Trả lời:
|
a) Khí CO độc vì - Ái lực với hemoglobin (Hb) rất cao: CO gắn với hemoglobin tạo thành carboxyhemoglobin (HbCO) với ái lực gấp 200 - 250 lần so với oxy. Khí CO chiếm chỗ của O₂ trên Hb làm giảm số lượng vị trí gắn O₂ → giảm vận chuyển oxy trong máu. - Đồng thời làm dịch chuyển đường cong phân ly oxy của Hb sang trái → Hb giữ O₂ chặt hơn, khó nhả O₂ cho mô => Giảm cung cấp oxy cho mô (thiếu oxy mô) → tế bào không đủ năng lượng, đặc biệt ảnh hưởng nghiêm trọng đến não và tim. - CO còn gắn với myoglobin và cytochrom oxidase → cản trở hô hấp tế bào tạo năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống. b) CO làm tăng ái lực của Hb với O2 ở 15mmHg- điều kiện Poxi thấp và làm giảm ái lực ở 50 mmHg; 100 mmHg- trong điều kiện Poxi cao c) CO làm giảm lượng Hb chức năng trong máu. Do khi có 0,4 mmHg CO thì hàm lượng O2 máu giảm ở mức bão hoà Hb với O2 à CO gắn với Hb làm giảm lượng Hb có chức năng (gắn Oxi) trong máu d) Gọi ái lực Hb-CO là y, ái lực Hb-Oxy là x ở PO2 = 100 mmHg, khi có 0,4 mmHg CO thì hàm lượng O2 máu giảm còn 1/2 à khi đó lượng Hb gắn O2 còn ½; 1/2 lượng Hb gắn với CO à 100x : 1/2 = 0,4y : 1/2 à y = 250x à ái lực Hb-CO cao gấp 250 lần ái lực Hb-O2 |
0,25
0,25
0,25
0,375
0,125 0,25
0,25
0,25 |
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, Chinh phục lý thuyết môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 70.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Bộ đề thi tốt nghiệp 2025 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, KTPL (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
|
3.1. a)- Ví dụ này đặc trưng cho cả hai kiểu truyền tín hiệu cận tiết và tự tiết - Vì tất cả tế bào biểu mô ruột đều có protein thụ thể của Netrin-1, do đó Netrin-1 có thể tác động lên cả tế bào xoang ruột (tế bào tạo ra chúng) và các tế bào lân cận b) - Sự gắn của Netrin-1 vào thụ thể của chúng tạo ra tín hiệu cho tế bào tăng trưởng. Tín hiệu này sẽ mạnh nhất ở vị trí của mô mà có nồng độ (lượng) protein Netrin-1 cao nhất, hay nói cách khác là ở các xoang - Vì …….. |
0,25 0,25
0,25
0,25 |
Lời giải
|
4.1.- Số lần phân chia của vi khuẩn là: n=(log N-log N0)/ log 2 = 10 - Thời gian pha log là: 40 x 10 = 400 phút - Thời gian nuôi cấy là: 7 x 60 = 420 phút à Có pha tiềm phát diễn ra, thời gian pha tiềm phát là : 420 – 400 = 20 (phút). |
0,25 0,25 0,25
0,25 |
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 7
(2,0 điểm)
Trong tự nhiên, một số protein có thể phát ra ánh sáng. Ví dụ như protein huỳnh quang được tìm thấy ở loài sứa Aequorea victoria, làm dù của chúng phát sáng màu xanh lục. Trong nghiên cứu, các nhà khoa học có thể phân lập gene mã hoá protein này và ghép chúng với gene mã hóa protein từ sinh vật khác. Sự biểu hiện của gene ghép tạo ra “protein dung hợp” và vẫn giữ được chức năng sinh học bình thường của chúng, nhưng có thêm phần huỳnh quang cho phép các protein dễ dàng được theo dõi.
Trong một thí nghiệm, các nhà nghiên cứu sử dụng kính hiển vi để theo dõi đường đi của protein dung hợp thông qua một tế bào động vật có vú. Gene mã hoá protein huỳnh quang được ghép với gene mã hóa protein X của virus. Bảng dưới đây tóm tắt những thay đổi quan sát được tại 3 vị trí trong tế bào sau khi cho lây nhiễm với virus.
Vị trí đo
Cường độ huỳnh quang tương đối theo thời gian (phút)
0
20
40
60
80
100
150
200
A
0.95
0.64
0.38
0.17
0.05
0.00
0.00
0.00
B
0.05
0.29
0.39
0.38
0.28
0.25
0.05
0.00
C
0.00
0.08
0.23
0.44
0.65
0.70
0.77
0.75
a) Vẽ đồ thị biểu diễn sự thay đổi cường độ huỳnh quang theo thời gian ứng với mỗi vị trí A, B, C trong tế bào. Mỗi vị trí A, B, C tương ứng với bào quan hay thành phần nào của tế bào? Giải thích.
b) Giả sử rằng các tế bào được bổ sung một phân tử ức chế tổng hợp protein đặc hiệu vào lúc virus bắt đầu xâm nhiễm, kết quả thí nghiệm trên sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.
c) Trên thực tế, có hai hoặc nhiều protein khác nhau cùng được tổng hợp tại một thời điểm trong tế bào, làm thế nào các nhà nghiên cứu xác định được vị trí cuối cùng mà chúng được vận chuyển đến?
(2,0 điểm)
Trong tự nhiên, một số protein có thể phát ra ánh sáng. Ví dụ như protein huỳnh quang được tìm thấy ở loài sứa Aequorea victoria, làm dù của chúng phát sáng màu xanh lục. Trong nghiên cứu, các nhà khoa học có thể phân lập gene mã hoá protein này và ghép chúng với gene mã hóa protein từ sinh vật khác. Sự biểu hiện của gene ghép tạo ra “protein dung hợp” và vẫn giữ được chức năng sinh học bình thường của chúng, nhưng có thêm phần huỳnh quang cho phép các protein dễ dàng được theo dõi.
Trong một thí nghiệm, các nhà nghiên cứu sử dụng kính hiển vi để theo dõi đường đi của protein dung hợp thông qua một tế bào động vật có vú. Gene mã hoá protein huỳnh quang được ghép với gene mã hóa protein X của virus. Bảng dưới đây tóm tắt những thay đổi quan sát được tại 3 vị trí trong tế bào sau khi cho lây nhiễm với virus.
|
Vị trí đo |
Cường độ huỳnh quang tương đối theo thời gian (phút) |
|||||||
|
0 |
20 |
40 |
60 |
80 |
100 |
150 |
200 |
|
|
A |
0.95 |
0.64 |
0.38 |
0.17 |
0.05 |
0.00 |
0.00 |
0.00 |
|
B |
0.05 |
0.29 |
0.39 |
0.38 |
0.28 |
0.25 |
0.05 |
0.00 |
|
C |
0.00 |
0.08 |
0.23 |
0.44 |
0.65 |
0.70 |
0.77 |
0.75 |
a) Vẽ đồ thị biểu diễn sự thay đổi cường độ huỳnh quang theo thời gian ứng với mỗi vị trí A, B, C trong tế bào. Mỗi vị trí A, B, C tương ứng với bào quan hay thành phần nào của tế bào? Giải thích.
b) Giả sử rằng các tế bào được bổ sung một phân tử ức chế tổng hợp protein đặc hiệu vào lúc virus bắt đầu xâm nhiễm, kết quả thí nghiệm trên sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

