(2,0 điểm)
7.1 Một nhà khoa học tiến hành thí nghiệm nghiên cứu về một quá trình sinh lý ở cơ thể thực vật. Thí nghiệm được bố trí và thực hiện như hình 7.1 dưới đây. Thí nghiệm được tiến hành dưới ánh nắng trong 3 giờ, lá P và Q của cây được hái và thử nghiệm bằng phương pháp hoá học.

a) Mục đích thí nghiệm này là gì? Chất lỏng X, Y được sử dụng là hoá chất nào trong một số hoá chất sau: Ca(OH)2; KOH; CaCO3; Na2CO3? Giải thích.
b) Sử dụng hoá chất nào để phát hiện sự khác nhau về các chất ở lá cây P và Q sau 3 giờ thí nghiệm? Giải thích.
7.1 Một nhà khoa học tiến hành thí nghiệm nghiên cứu về một quá trình sinh lý ở cơ thể thực vật. Thí nghiệm được bố trí và thực hiện như hình 7.1 dưới đây. Thí nghiệm được tiến hành dưới ánh nắng trong 3 giờ, lá P và Q của cây được hái và thử nghiệm bằng phương pháp hoá học.

a) Mục đích thí nghiệm này là gì? Chất lỏng X, Y được sử dụng là hoá chất nào trong một số hoá chất sau: Ca(OH)2; KOH; CaCO3; Na2CO3? Giải thích.
b) Sử dụng hoá chất nào để phát hiện sự khác nhau về các chất ở lá cây P và Q sau 3 giờ thí nghiệm? Giải thích.
Quảng cáo
Trả lời:
|
7.1 a) Mục đích thí nghiệm: nghiên cứu xem liệu carbon dioxide có cần thiết cho quá trình quang hợp hay không. - Chất lỏng X là dung dịch KOH, chất lỏng Y là nước vôi trong vì…… b) Sử dụng hoá chất phát hiện sự khác nhau về các chất ở lá cây P và Q sau 3 giờ thí nghiệm: dung dịch iodine. Vì Lá P không quang hợp tạo tinh bột …….. Lá Q: quang hợp tạo tinh bột ……… |
0,125
0,25 0,25 0,25
0,125 |
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
7.2. Quá trình phân giải hiểu khí phân tử glucose được chia thành ba giai đoạn: đường phân, chu trình Krebs và chuỗi chuyển electron. Hình 7.2 mô tả chuỗi chuyền electron và tổng hợp ATP theo cơ chế hóa thẩm.
a) Hãy chú thích các kí hiệu A, B, C, D, E ở Hình 7.2.
b) Hãy giải thích quá trình tổng hợp ATP theo cơ chế hóa thẩm trong hô hấp.
7.2. Quá trình phân giải hiểu khí phân tử glucose được chia thành ba giai đoạn: đường phân, chu trình Krebs và chuỗi chuyển electron. Hình 7.2 mô tả chuỗi chuyền electron và tổng hợp ATP theo cơ chế hóa thẩm.
a) Hãy chú thích các kí hiệu A, B, C, D, E ở Hình 7.2.
b) Hãy giải thích quá trình tổng hợp ATP theo cơ chế hóa thẩm trong hô hấp.
|
7.2 A - Bào tương; B- Chuỗi truyền điện tử; C – Khoang gian màng: D – Chất nền ti thể; E-ATP synthase. - Chuỗi chuyển electron trên màng trong tạo động lực vận chuyển H+ từ chất nền ti thể sang xoang gian màng --> tăng H⁺ ở xoang gian màng --> để giải tỏa sự chênh lệnh nồng độ H+ và chênh lệch điện thế --> H⁺ được vận chuyển từ xoang gian màng vào chất nền qua ATP Synthase --> tổng hợp ATP từ ADP và Pi |
0,5
0,5 |
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, Chinh phục lý thuyết môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 70.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Bộ đề thi tốt nghiệp 2025 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, KTPL (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
|
3.1. a)- Ví dụ này đặc trưng cho cả hai kiểu truyền tín hiệu cận tiết và tự tiết - Vì tất cả tế bào biểu mô ruột đều có protein thụ thể của Netrin-1, do đó Netrin-1 có thể tác động lên cả tế bào xoang ruột (tế bào tạo ra chúng) và các tế bào lân cận b) - Sự gắn của Netrin-1 vào thụ thể của chúng tạo ra tín hiệu cho tế bào tăng trưởng. Tín hiệu này sẽ mạnh nhất ở vị trí của mô mà có nồng độ (lượng) protein Netrin-1 cao nhất, hay nói cách khác là ở các xoang - Vì …….. |
0,25 0,25
0,25
0,25 |
Lời giải
|
4.1.- Số lần phân chia của vi khuẩn là: n=(log N-log N0)/ log 2 = 10 - Thời gian pha log là: 40 x 10 = 400 phút - Thời gian nuôi cấy là: 7 x 60 = 420 phút à Có pha tiềm phát diễn ra, thời gian pha tiềm phát là : 420 – 400 = 20 (phút). |
0,25 0,25 0,25
0,25 |
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 6
(2,0 điểm)
Trong tự nhiên, một số protein có thể phát ra ánh sáng. Ví dụ như protein huỳnh quang được tìm thấy ở loài sứa Aequorea victoria, làm dù của chúng phát sáng màu xanh lục. Trong nghiên cứu, các nhà khoa học có thể phân lập gene mã hoá protein này và ghép chúng với gene mã hóa protein từ sinh vật khác. Sự biểu hiện của gene ghép tạo ra “protein dung hợp” và vẫn giữ được chức năng sinh học bình thường của chúng, nhưng có thêm phần huỳnh quang cho phép các protein dễ dàng được theo dõi.
Trong một thí nghiệm, các nhà nghiên cứu sử dụng kính hiển vi để theo dõi đường đi của protein dung hợp thông qua một tế bào động vật có vú. Gene mã hoá protein huỳnh quang được ghép với gene mã hóa protein X của virus. Bảng dưới đây tóm tắt những thay đổi quan sát được tại 3 vị trí trong tế bào sau khi cho lây nhiễm với virus.
Vị trí đo
Cường độ huỳnh quang tương đối theo thời gian (phút)
0
20
40
60
80
100
150
200
A
0.95
0.64
0.38
0.17
0.05
0.00
0.00
0.00
B
0.05
0.29
0.39
0.38
0.28
0.25
0.05
0.00
C
0.00
0.08
0.23
0.44
0.65
0.70
0.77
0.75
a) Vẽ đồ thị biểu diễn sự thay đổi cường độ huỳnh quang theo thời gian ứng với mỗi vị trí A, B, C trong tế bào. Mỗi vị trí A, B, C tương ứng với bào quan hay thành phần nào của tế bào? Giải thích.
b) Giả sử rằng các tế bào được bổ sung một phân tử ức chế tổng hợp protein đặc hiệu vào lúc virus bắt đầu xâm nhiễm, kết quả thí nghiệm trên sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.
c) Trên thực tế, có hai hoặc nhiều protein khác nhau cùng được tổng hợp tại một thời điểm trong tế bào, làm thế nào các nhà nghiên cứu xác định được vị trí cuối cùng mà chúng được vận chuyển đến?
(2,0 điểm)
Trong tự nhiên, một số protein có thể phát ra ánh sáng. Ví dụ như protein huỳnh quang được tìm thấy ở loài sứa Aequorea victoria, làm dù của chúng phát sáng màu xanh lục. Trong nghiên cứu, các nhà khoa học có thể phân lập gene mã hoá protein này và ghép chúng với gene mã hóa protein từ sinh vật khác. Sự biểu hiện của gene ghép tạo ra “protein dung hợp” và vẫn giữ được chức năng sinh học bình thường của chúng, nhưng có thêm phần huỳnh quang cho phép các protein dễ dàng được theo dõi.
Trong một thí nghiệm, các nhà nghiên cứu sử dụng kính hiển vi để theo dõi đường đi của protein dung hợp thông qua một tế bào động vật có vú. Gene mã hoá protein huỳnh quang được ghép với gene mã hóa protein X của virus. Bảng dưới đây tóm tắt những thay đổi quan sát được tại 3 vị trí trong tế bào sau khi cho lây nhiễm với virus.
|
Vị trí đo |
Cường độ huỳnh quang tương đối theo thời gian (phút) |
|||||||
|
0 |
20 |
40 |
60 |
80 |
100 |
150 |
200 |
|
|
A |
0.95 |
0.64 |
0.38 |
0.17 |
0.05 |
0.00 |
0.00 |
0.00 |
|
B |
0.05 |
0.29 |
0.39 |
0.38 |
0.28 |
0.25 |
0.05 |
0.00 |
|
C |
0.00 |
0.08 |
0.23 |
0.44 |
0.65 |
0.70 |
0.77 |
0.75 |
a) Vẽ đồ thị biểu diễn sự thay đổi cường độ huỳnh quang theo thời gian ứng với mỗi vị trí A, B, C trong tế bào. Mỗi vị trí A, B, C tương ứng với bào quan hay thành phần nào của tế bào? Giải thích.
b) Giả sử rằng các tế bào được bổ sung một phân tử ức chế tổng hợp protein đặc hiệu vào lúc virus bắt đầu xâm nhiễm, kết quả thí nghiệm trên sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
