(2,0 điểm):
a) Cho sơ đồ chu trình nhân lên của một số loại virus có vật chất di truyền là RNA sau:

Virus SARS-CoV2 và HIV đều là nhóm virus có vật liệu di truyền là RNA. Chúng thuộc nhóm virus nào? Hãy cho biết sự khác biệt về cơ chế tái bản của 2 virus này.
b) Bảng dưới đây liệt kê tác dụng của một số loại thuốc chống virus mới đang được xem xét để sử dụng cho người.
Thuốc
Tác dụng của thuốc
1
Ức chế enzim RNA polymerase phụ thuộc RNA
2
Ức chế enzim RNA polymerase phụ thuộc DNA
3
Ức chế enzim DNA polymerase phụ thuộc RNA
4
Ức chế enzim DNA polymerase phụ thuộc DNA
5
ức chế enzim integrase
6
ức chế ribosome
Hãy cho biết trong các loại thuốc trên, những loại nào chỉ ức chế đặc hiệu cho virus HIV, virus cúm mà không ảnh hưởng đến con người? Giải thích.
(2,0 điểm):
a) Cho sơ đồ chu trình nhân lên của một số loại virus có vật chất di truyền là RNA sau:
Virus SARS-CoV2 và HIV đều là nhóm virus có vật liệu di truyền là RNA. Chúng thuộc nhóm virus nào? Hãy cho biết sự khác biệt về cơ chế tái bản của 2 virus này.
b) Bảng dưới đây liệt kê tác dụng của một số loại thuốc chống virus mới đang được xem xét để sử dụng cho người.|
Thuốc |
Tác dụng của thuốc |
|
1 |
Ức chế enzim RNA polymerase phụ thuộc RNA |
|
2 |
Ức chế enzim RNA polymerase phụ thuộc DNA |
|
3 |
Ức chế enzim DNA polymerase phụ thuộc RNA |
|
4 |
Ức chế enzim DNA polymerase phụ thuộc DNA |
|
5 |
ức chế enzim integrase |
|
6 |
ức chế ribosome |
Quảng cáo
Trả lời:
|
5 (2,0) |
a) - Virus SARS-CoV2 thuộc nhóm coronavirus có vật liệu di truyền cũng là ss RNA (+) song được tái bản bởi replicase (RdRP) là một enzyme RNA pol dùng RNA làm mạch khuôn. - Virus HIV gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) thuộc nhóm retrovirus có vật liệu di truyền là RNA sợi đơn mạch dương viết tắt là ss RNA (+) được tái bản bởi enzyme phiên mã ngược (Rtase). - Virus RNA đơn + (SARS CoV2): sử dụng RNA (+) làm khuôn để tổng hợp RNA polymerase phụ thuộc RNA. RNA polymerase phụ thuộc RNA sử dụng RNA (+) làm khuôn để tổng hợp mạch RNA (-), sau đó RNA (-) làm khuôn để tổng họp RNA +. - Virus RNA + có enzyme phiên mã ngược (HIV), trước hết dùng enzyme phiên mã ngược của virus ( DNA-pol phụ thuộc virus) để tổng hợp DNA kép trong tế bào chất sau đó xen cài DNA kép vào NST trong nhân rồi từ đó sao chép tạo genom RNA nhờ enzyme RNA pol phụ thuộc DNA của tế bào. |
0,25
0,25
0,25
0,25 |
|
b) * Thuốc ức chế đặc hiệu cho virus HIV là - Thuốc 3 vì: Thuốc ức chế đặc hiệu retrovirus phải là thuốc ức chế hoạt động của các enzyme chỉ có mặt ở các retrovirus. Trong các loại enzyme trên chỉ có enzyme DNA polymerase phụ thuộc RNA là chỉ có mặt ở retrovirus vì đây chính là enzyme phiên mã ngược từ mRNA thành cDNA. - Thuốc 5: Ức chế enzyme integrase. Vì virus này tích hợp DNA kép của nó vào DNA tế bào chủ nhờ enzym integrase. * Thuốc ức chế đặc hiệu cho virus cúm là - Thuốc 1: Vì nó có vật chất di truyền là RNA âm. Nên cần mang theo enzym RNA polymerase phụ thuộc RNA để tổng hợp thành RNA dương. |
0,5
0,25
0,25 |
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, Chinh phục lý thuyết môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 70.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Bộ đề thi tốt nghiệp 2025 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, KTPL (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
|
3.1. a)- Ví dụ này đặc trưng cho cả hai kiểu truyền tín hiệu cận tiết và tự tiết - Vì tất cả tế bào biểu mô ruột đều có protein thụ thể của Netrin-1, do đó Netrin-1 có thể tác động lên cả tế bào xoang ruột (tế bào tạo ra chúng) và các tế bào lân cận b) - Sự gắn của Netrin-1 vào thụ thể của chúng tạo ra tín hiệu cho tế bào tăng trưởng. Tín hiệu này sẽ mạnh nhất ở vị trí của mô mà có nồng độ (lượng) protein Netrin-1 cao nhất, hay nói cách khác là ở các xoang - Vì …….. |
0,25 0,25
0,25
0,25 |
Lời giải
|
4.1.- Số lần phân chia của vi khuẩn là: n=(log N-log N0)/ log 2 = 10 - Thời gian pha log là: 40 x 10 = 400 phút - Thời gian nuôi cấy là: 7 x 60 = 420 phút à Có pha tiềm phát diễn ra, thời gian pha tiềm phát là : 420 – 400 = 20 (phút). |
0,25 0,25 0,25
0,25 |
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 7
(2,0 điểm)
Trong tự nhiên, một số protein có thể phát ra ánh sáng. Ví dụ như protein huỳnh quang được tìm thấy ở loài sứa Aequorea victoria, làm dù của chúng phát sáng màu xanh lục. Trong nghiên cứu, các nhà khoa học có thể phân lập gene mã hoá protein này và ghép chúng với gene mã hóa protein từ sinh vật khác. Sự biểu hiện của gene ghép tạo ra “protein dung hợp” và vẫn giữ được chức năng sinh học bình thường của chúng, nhưng có thêm phần huỳnh quang cho phép các protein dễ dàng được theo dõi.
Trong một thí nghiệm, các nhà nghiên cứu sử dụng kính hiển vi để theo dõi đường đi của protein dung hợp thông qua một tế bào động vật có vú. Gene mã hoá protein huỳnh quang được ghép với gene mã hóa protein X của virus. Bảng dưới đây tóm tắt những thay đổi quan sát được tại 3 vị trí trong tế bào sau khi cho lây nhiễm với virus.
Vị trí đo
Cường độ huỳnh quang tương đối theo thời gian (phút)
0
20
40
60
80
100
150
200
A
0.95
0.64
0.38
0.17
0.05
0.00
0.00
0.00
B
0.05
0.29
0.39
0.38
0.28
0.25
0.05
0.00
C
0.00
0.08
0.23
0.44
0.65
0.70
0.77
0.75
a) Vẽ đồ thị biểu diễn sự thay đổi cường độ huỳnh quang theo thời gian ứng với mỗi vị trí A, B, C trong tế bào. Mỗi vị trí A, B, C tương ứng với bào quan hay thành phần nào của tế bào? Giải thích.
b) Giả sử rằng các tế bào được bổ sung một phân tử ức chế tổng hợp protein đặc hiệu vào lúc virus bắt đầu xâm nhiễm, kết quả thí nghiệm trên sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.
c) Trên thực tế, có hai hoặc nhiều protein khác nhau cùng được tổng hợp tại một thời điểm trong tế bào, làm thế nào các nhà nghiên cứu xác định được vị trí cuối cùng mà chúng được vận chuyển đến?
(2,0 điểm)
Trong tự nhiên, một số protein có thể phát ra ánh sáng. Ví dụ như protein huỳnh quang được tìm thấy ở loài sứa Aequorea victoria, làm dù của chúng phát sáng màu xanh lục. Trong nghiên cứu, các nhà khoa học có thể phân lập gene mã hoá protein này và ghép chúng với gene mã hóa protein từ sinh vật khác. Sự biểu hiện của gene ghép tạo ra “protein dung hợp” và vẫn giữ được chức năng sinh học bình thường của chúng, nhưng có thêm phần huỳnh quang cho phép các protein dễ dàng được theo dõi.
Trong một thí nghiệm, các nhà nghiên cứu sử dụng kính hiển vi để theo dõi đường đi của protein dung hợp thông qua một tế bào động vật có vú. Gene mã hoá protein huỳnh quang được ghép với gene mã hóa protein X của virus. Bảng dưới đây tóm tắt những thay đổi quan sát được tại 3 vị trí trong tế bào sau khi cho lây nhiễm với virus.
|
Vị trí đo |
Cường độ huỳnh quang tương đối theo thời gian (phút) |
|||||||
|
0 |
20 |
40 |
60 |
80 |
100 |
150 |
200 |
|
|
A |
0.95 |
0.64 |
0.38 |
0.17 |
0.05 |
0.00 |
0.00 |
0.00 |
|
B |
0.05 |
0.29 |
0.39 |
0.38 |
0.28 |
0.25 |
0.05 |
0.00 |
|
C |
0.00 |
0.08 |
0.23 |
0.44 |
0.65 |
0.70 |
0.77 |
0.75 |
a) Vẽ đồ thị biểu diễn sự thay đổi cường độ huỳnh quang theo thời gian ứng với mỗi vị trí A, B, C trong tế bào. Mỗi vị trí A, B, C tương ứng với bào quan hay thành phần nào của tế bào? Giải thích.
b) Giả sử rằng các tế bào được bổ sung một phân tử ức chế tổng hợp protein đặc hiệu vào lúc virus bắt đầu xâm nhiễm, kết quả thí nghiệm trên sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

