Câu hỏi:

31/12/2025 8 Lưu

(2,0 điểm):

Rệp được sử dụng để nghiên cứu sự vận chuyển các chất trong thực vật. Khi rệp chích vào phần thân cây nó đâm thủng mạch rây Hình 6a. Thân của rệp bị cắt bỏ, để lại vòi tại chỗ chích. Chất lỏng đi chuyển qua mạch rây có thể được thu thập nhờ giọt từ vòi.

Hình 6.    a) Mô hình rệp chích vòi vào thân cây.    b) Một phần cấu trúc mô mạch rây.

6.1. Chất lỏng thu được chứa loại đường nào có hàm lượng cao nhất? Có thể sử dụng phép thử hoá học nào để xác định chất lỏng thu được từ mạch rây là loại đường đó?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

6.1. Đường surose là loại đường có hàm lượng cao nhất vì…..

- Để xác nhận rằng chất lỏng thu được từ mạch rây chứa sucrose, có thể sử dụng phép thử kiểm tra đường khử:

+ Lấy dịch chất lỏng hòa trộn với thuốc thử Benedict vào ống nghiệm. Nếu có glucose, ống nghiệm sẽ chuyển màu từ xanh dương sang cam/đỏ gạch. Nếu chứa sucrose, ống nghiệm sẽ không đổi màu.

+ Sau đó, lấy dịch chất lỏng đun nóng cùng với acid (trong vòng 2-5 phút), rồi thêm thuốc thử Benedict vào ống nghiệm. Nếu có chứa sucrose, ống nghiệm sẽ chuyển màu từ xanh dương sang cam/đỏ gạch.

+ Giải thích: Phép thử này phân biệt được sucrose và glucose vì sucrose là đường không khử, cần phải thủy phân bằng acid trước khi có thể phản ứng với thuốc thử Benedict.

0,25

 

 

 

0,25

 

 

0,25

 

 

0,25

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

6.2.

a) Người ta nhận thấy rằng tốc độ di chuyển thay đổi theo thời gian trong ngày, tốc độ lớn nhất vào giữa trưa. Giải thích.
b) Đích đến của sucrose vận chuyển được tính toán cho một cây cà chua trưởng thành ở các vị trí lá : thân : rễ : quả có tỷ lệ tương ứng là 8% : 22% : 28% : 42%. Từ những hiểu biết về sinh sản thực vật, nêu

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

6.2.

(a) Tốc độ di chuyển lớn nhất vào giữa trưa vì:

- Vào giữa trưa, cường độ ánh sáng cao nhất, tăng cường quang hợp …….

(b) Các lý do tại sao nhiều sucrose được vận chuyển đến quả:

- Quả là cơ quan sinh sản, cần nhiều năng lượng để phát triển hạt và các cấu trúc bảo vệ.

- Sucrose trong quả giúp quả, hạt phát triển.

- Sucrose trong quả giúp quả có vị ngọt thu hút động vật ăn quả và phát tán hạt giống.

 

 

0,5

 

 

0,5

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

3.1.

a)- Ví dụ này đặc trưng cho cả hai kiểu truyền tín hiệu cận tiết và tự tiết                                               

- Vì tất cả tế bào biểu mô ruột đều có protein thụ thể của Netrin-1, do đó Netrin-1 có thể tác động lên cả tế bào xoang ruột (tế bào tạo ra chúng) và các tế bào lân cận                                                                           

b)

- Sự gắn của Netrin-1 vào thụ thể của chúng tạo ra tín hiệu cho tế bào tăng trưởng. Tín hiệu này sẽ mạnh nhất ở vị trí của mô mà có nồng độ (lượng) protein Netrin-1 cao nhất, hay nói cách khác là ở các xoang       

- Vì ……..

 

0,25

0,25

 

 

 

0,25

 

 

0,25

Lời giải

4.1.- Số lần phân chia của vi khuẩn là: n=(log N-log N0)/ log 2 = 10

- Thời gian pha log là: 40 x 10 = 400 phút

- Thời gian nuôi cấy là: 7 x 60 = 420 phút

à Có pha tiềm phát diễn ra, thời gian pha tiềm phát là :

420 – 400 = 20 (phút).

0,25

0,25

0,25

 

0,25

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

(2,0 điểm)

Trong tự nhiên, một số protein có thể phát ra ánh sáng. Ví dụ như protein huỳnh quang được tìm thấy ở loài sứa Aequorea victoria, làm dù của chúng phát sáng màu xanh lục. Trong nghiên cứu, các nhà khoa học có thể phân lập gene mã hoá protein này và ghép chúng với gene mã hóa protein từ sinh vật khác. Sự biểu hiện của gene ghép tạo ra “protein dung hợp” và vẫn giữ được chức năng sinh học bình thường của chúng, nhưng có thêm phần huỳnh quang cho phép các protein dễ dàng được theo dõi.

Trong một thí nghiệm, các nhà nghiên cứu sử dụng kính hiển vi để theo dõi đường đi của protein dung hợp thông qua một tế bào động vật có vú. Gene mã hoá protein huỳnh quang được ghép với gene mã hóa protein X của virus. Bảng dưới đây tóm tắt những thay đổi quan sát được tại 3 vị trí trong tế bào sau khi cho lây nhiễm với virus.

Vị trí đo

Cường độ huỳnh quang tương đối theo thời gian (phút)

0

20

40

60

80

100

150

200

A

0.95

0.64

0.38

0.17

0.05

0.00

0.00

0.00

B

0.05

0.29

0.39

0.38

0.28

0.25

0.05

0.00

C

0.00

0.08

0.23

0.44

0.65

0.70

0.77

0.75

a) Vẽ đồ thị biểu diễn sự thay đổi cường độ huỳnh quang theo thời gian ứng với mỗi vị trí A, B, C trong tế bào. Mỗi vị trí A, B, C tương ứng với bào quan hay thành phần nào của tế bào? Giải thích.

b) Giả sử rằng các tế bào được bổ sung một phân tử ức chế tổng hợp protein đặc hiệu vào lúc virus bắt đầu xâm nhiễm, kết quả thí nghiệm trên sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.

         c) Trên thực tế, có hai hoặc nhiều protein khác nhau cùng được tổng hợp tại một thời điểm trong tế bào, làm thế nào các nhà nghiên cứu xác định được vị trí cuối cùng mà chúng được vận chuyển đến?

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP