Cho các phát biểu sau đây:
(1) Bố bình thường, mẹ bị bệnh máu khó đông, thì tất cả con trai bị bệnh.
(2) Một người mắc bệnh máu khó đông có một người em trai sinh đôi là bình thường. Giới tính của người bệnh là nam.
(3) Chỉ số ADN là trình tự lặp lại của một đoạn nuclêôtit trên ADN không chứa mã di truyền.
(4) Bệnh ung thư máu ác tính, hội chứng tiếng mèo kêu, bệnh máu khó đông, bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm đo đột biến cấu trúc nhiễm sẳc thể.
(5) Phương pháp lai và gây đột biến không được áp dụng trong nghiên cứu di truyền người.
Số phát biểu đúng:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Quảng cáo
Trả lời:

Đáp án: A
(1) → đúng. Bố bình thường x mẹ bị bệnh máu khó đông
→ con ⇔ tất cả con trai bệnh
(2) → sai. Một người mắc bệnh máu khó đông có một người em trai sinh đôi bình thường. Giới tính của người bệnh là trai (người đầu là bệnh, người em là bình thường → phải sinh đôi khác trứng. Mà sinh đôi khác trứng có thể cùng hoặc khác giới tính)
(3) → Sai. Người bệnh có em trai không bị bệnh khác kiểu gen sinh đôi khác trứng không thể khẳng định giới tính người bệnh
(4) → sai. Bệnh ung thư máu ác tính, hội chứng tiếng mèo kêu, bệnh máu khó đông, bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm do đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (đột biển cấu trúc NST là ung thư máu, hội chứng mèo kêu)
(5) → đúng, về mặt xã hội và đạo đức không được áp dụng phương pháp lai và gây đột biến trên con người.
Hot: Danh sách các trường đã công bố điểm chuẩn Đại học 2025 (mới nhất) (2025). Xem ngay
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, Chinh phục lý thuyết môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 70.000₫ )
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội, TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 150.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1
A. Tính chất nước ối.
B. Tế bào tử cung của mẹ.
C. Tế bào thai bong ra trong dịch ối.
D. Tính chất nước ối và tế bào tử cung của mẹ.
Lời giải
Đáp án: C
Trong chẩn đoán trước sinh, kỹ thuật chọc dò dịch ối nhằm lấy tế bào thai bong ra trong dịch ối để kiểm tra ADN, NST có bị các đột biến hay không
Câu 2
A. (1), (3), (5).
B. (1), (2), (6).
C. (2), (6), (7).
D. (3), (4), (7).
Lời giải
Đáp án: B
Bệnh và hội chứng mà có thể sử dụng phương pháp tế bào học là những bệnh và hội chứng do đột biến NST
(1) Hội chứng Etuôt. → 3 NST số18 (2n +1)
(2) Hội chứng Patau. → 3 NST số 13 (2n +1)
(3) Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) → virut gây nên không thể quan sát tế bào được.
(4) Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm → đột biến gen gây nên ⇒ không thể sử dụng phương pháp nghiên cứu tế bào.
(5) Bệnh máu khó đông → đột biến gen gây nên ⇒ không thể sử dụng phương pháp nghiên cứu tế bào.
(6) Bệnh ung thư máu → đột biến cấu trúc NST → sử dụng phương pháp tế bào được
(7) Bệnh tâm thần phân liệt → đột biến gen gây nên ⇒ không thể sử dụng phương pháp nghiên cứu tế bào.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 4
A. Không thể tác động thay đổi kiểu hình được.
B. Thay đổi kiểu gen.
C. Chiếu phóng xạ.
D. Tác động vào kiểu hình.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 6
A. Loại bỏ ra khỏi cơ thể người bệnh các sản phẩm dịch mã của gen gây bệnh.
B. Gây đột biến để biến đổi các gen gây bệnh trong cơ thể người thành các gen lành.
C. Thay thế các gen đột biến gây bệnh trong cơ thể người bằng các gen lành.
D. Đưa các prôtêin ức chế vào trong cơ thể người để các prôtêin này ức chế hoạt động của gen gây bệnh.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.